Bệnh tả và biện pháp phòng tránh
Chia sẻ bởi Trương Đi |
Ngày 12/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: Bệnh tả và biện pháp phòng tránh thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bệnh tả và biện pháp phòng chống
(Có sử dụng Tài liệu do TTYT Đại lộc cung cấp)
BAN YTTH
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
Tháng 12 năm 2009
I. Một số điểm về lâm sàng và dịch tễ học
1. Đặc điểm của bệnh:
Bệnh truyền nhiễm cấp tính
Bệnh gây dịch đường tiêu hoá
Do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae
Nôn và tiêu chảy số lượng lớn
Mất nước và điện giải trầm trọng
Sốc nặng
Không điều trị kịp thời → tử vong
Là bệnh kiểm dịch quốc tế
2. Biểu hiện lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh: vài giờ đến 5 ngày, thường từ 2-3 ngày
Thời kỳ khởi phát: vài giờ
Sôi bụng, đầy bụng
Đau nhẹ vùng quanh rốn thoáng qua
Ỉa chảy vài lần
Thời kỳ toàn phát
Tiêu chảy
Nôn
Hậu quả
Mất nước
Mất điện giải
Tiêu chảy do tả
Liên tục, rất nhiều lần
Lượng phân lớn
Có khi hàng chục lít một ngày
Phân điển hình
Toàn nước
Màu trắng lờ đục như nước vo gạo
Không nhầy máu
Không đau quặn-mót rặn
Phân bệnh nhân tả
Nôn
Nôn nhiều
Lúc đầu nôn thức ăn và dịch dạ dày
Sau nôn toàn nước
Chất nôn có vi khuẩn tả
Các triệu chứng khác
Mệt lả
Chuột rút
Các biểu hiện mất nước
Các rối loạn điện giải – kiềm toan
Hạ kali máu
Nhiễm toan chuyển hoá
Không sốt
Diễn biến
Điều trị kịp thời → Sau 1-3 ngày bệnh nhân dần hồi phục
Hết nôn
Số lần tiêu chảy giảm dần
Phân sệt, chuyển dần màu vàng
Ăn được
3. Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn tả (Vibrio cholaerae):
200 nhóm huyết thanh
Nhóm huyết thanh O1
Hai typ sinh học
Cổ điển (V. cholerae biovar cholerae)
El Tor (V. cholerae biovar El Tor)
Hai typ huyết thanh chính (thường gặp)
Inaba
Ogawa
Týp Hikojima (hiếm gặp)
Nhóm huyết thanh O139
Vi khuẩn tả
Trực khuẩn hình dấu phẩy
Gram âm
Di động nhanh nhờ lông
Khả năng tồn tại:
Nước, đất ẩm, phân
Thức ăn, sữa (6-10 ngày), rau quả (7-8 ngày)
Ngủ nhiều năm trong các loài thân mềm
Dễ bị tiêu diệt:
Nhiệt độ 80 độ C/ 5 phút
Chất diệt khuẩn thông thường
Nuôi cấy: môi trường pepton kiềm mặn (pH 8,5- 9)
Xét nghiệm
Phân
Soi: chẩn đoán nhanh
Kính hiển vi nền đen: tính chất di động
Nhuộm Gram
Cấy
Lấy phân sớm
Trước điều trị kháng sinh
Dùng ống thông
Vận chuyển: môi trường Carry-Blair
Vi khuẩn mọc nhanh
Có thể xác định sau 24 giờ
PCR: đòi hỏi kỹ thuật
Nhanh
Nhạy
Đặc hiệu: gen CTX
CHU TRÌNH SINH DiCH
NGUON BENH
BN, người lành,thực phẩm thích hợp
ĐƯỜNG LÂY
- Nc - TF ođ nhieêm
- Tay - Vaôt dúng
- Tieâp xuc trc tieâp
- Ruoăi - Nhaịng
KHỐI CẢM THỤ
- Mọi người (hiếm ở trẻ < 2 T)
- Liều nhiễm trùng (108 - 1010)
- Sức đề kháng
(không đặc hiệu - đặc hiệu)
Mắc bệnh lành mang trùng
Đào thải
PK tả
Vào miệng qua thức ăn, nước uống
4.Sự lưu hành của bệnh
Bảy vụ đại dịch từ 1817
Đại dịch III-IV: John Snow mô tả dịch tễ
Lan truyền qua hệ thống nước nhiễm
Đại dịch V: Robert Koch phân lập vi khuẩn
Ai-cập 1883
Đại dịch VII: Sinh typ El Tor
Năm 2006 dịch xảy ra ở một số quốc gia châu Á như Indonesia, Campuchia, Án Độ và một số quốc gia châu phi. Tại Su Đăng (2007 người mắc, chết 77), Angola (46758 người mắc, chết 1893). Tháng 6/2007 tại I rắc (3315 người mắc, chết 14).
TÌNH HÌNH BỆNH TẢ TẠI VIỆT NAM
(Từ năm 1996 -2007)
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CÁC CA MẮC TẢ 2007-2008
Đợt 3
Đợt 1
TỔNG HỢP DIỄN BIẾN CẢ 3 ĐỢT
(từ 23/10/2007 đến 12/06/2008)
5. Ổ chứa và nguồn bệnh
Người
người mắc bệnh thể điển hình hoặc các thể nhẹ, không điển hình và
người mang mầm bệnh không triệu chứng (còn gọi là người lành mang trùng)
Ổ chứa thiên nhiên của vi khuẩn tả là các loài hải sản (nước măn, nước lợ)
6. Phương thức lây truyền
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa : nước, thực phẩm
Các yếu tố lây truyền vi khuẩn tả là nước, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến, bàn tay, dụng cụ ăn uống, đồ dùng cá nhân và ruồi nhặng bị nhiễm phẩy khuẩn tả
Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng lan truyền bệnh tả là mật độ dân cư đông đúc; đời sống kinh tế, xã hội và dân trí thấp; điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo…
7. Thời kỳ lõy truyền
Lây mạnh nhất trong thời kỳ toàn phát của bệnh. Thời gian thải VK tả có thể kéo dài khoảng 1 tuần sau khi hết tiêu chảy.
Thêi kú xÐt nghiÖm ph©n(+) ®Õn vµi ngµy sau b×nh phôc.
Cã thÓ kéo dài 1 vµi th¸ng ở ngêi khái bÖnh mang vi khuÈn t¶ (3-5%).
Dïng kh¸ng sinh cã hiÖu lùc sÏ rót ng¾n thêi kú l©y truyÒn
8. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng
M?i ch?ng t?c ngu?i, m?i l?a tu?i d?u cú th? nhi?m v m?c b?nh t?. Sau m?c b?nh ho?c nhi?m co mi?n d?ch d?c hi?u v?i ch?ng gõy b?nh.
Người thiểu năng axít dịch vị, người có nhóm máu 0 co nguy cơ mắc tả cao hơn.
Người có miễn dịch với V. cholerae 01 sẽ được miễn dịch bảo vệ với V.ELTor và không có khả năng miễn dịch với chủng vi khuẩn 0139.
Chẩn đoán
Yếu tố dịch tễ
Trong vùng dịch lưu hành
Có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ
Thực phẩm
Nguồn nước
Tiếp xúc trực tiếp (tay-miệng)
Lâm sàng
Tiêu chảy cấp
Không đau bụng, không sốt
Dễ mất nước
Xét nghiệm
Soi
Cấy
PCR
Điều trị
Nguyên tắc
Cách ly bệnh nhân
Bồi phụ nước-điện giải nhanh chóng-đầy đủ
Dùng kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn
Phân tuyến điều trị
Chưa có biểu hiện mất nước:
Tuyến cơ sở
Mất nước độ 1:
Tuyến xã/phường
Tuyến quận/huyện
Mất nước độ 2:
Tuyến quận/huyện
Tuyến tỉnh/khu vực
Mất nước độ 3:
Tuyến quận/huyện
Tuyến tỉnh
Tuyến trung ương
II. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
1. Phòng bệnh:
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng các kiến thức và biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Sử dụng hố tiêu hợp vệ sinh
Xử lý nguồn nước và đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch
Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Duy trì thường xuyên việc giám sát
2. BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH
1. Xác định tình trạng dịch:
Tại vùng bệnh tả lưu hành cao: có ít nhất 1 ca tả xác định.
Tại vùng bệnh tả lưu hành thấp: khi có ít nhất 1 ca bệnh tả (kể cả ca xác định và ca nghi ngờ) được báo cáo.
2. Báo cáo khẩn cấp
Khi có ít nhất 1 ca bệnh tả (kể cả ca xác định và ca nghi ngờ), dù ở khu vực dịch xâm nhập hay bệnh lưu hành, y tế cơ sở nơi phát hiện phải báo cáo ngay theo chế độ báo cáo khẩn cấp của Bộ Y tế.
3. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch
4. Thiết lập hệ thống giám sát, báo cáo khẩn cấp tại tất cả các tuyến. Đảm bảo chế độ trực dịch 24h/24h
5. Xử lý ổ dịch:
a. Đối với bệnh nhân:
Tổ chức điều trị tại chỗ, cách ly bệnh nhân, tránh vận chuyển xa để hạn chế sự lây lan và tử vong dọc đường.
Bù nước, kháng sinh đặc hiệu đúng phác đồ quy định.
Điều tra ngay từng ca bệnh theo phiếu điều tra
Chủ động điều tra phát hiện BN mắc mới tại bệnh viện và tại cộng đồng
Tất cả các bệnh nhân tiêu chảy trong ổ dịch phải được báo cáo và xử lý như đối với bệnh nhân tả.
b. Phòng lây nhiễm tại bệnh viện :
Phân và chất thải của bệnh nhân phải được tiệt trùng bằng dung dịch Cloramine B hoặc vôi bột
Quần áo, chăn màn của bệnh nhân phải nhúng, dội nước sôi hoặc ngâm vào dung dịch cloramin 1 – 2 % để trong 2 giờ trước khi đem giặt. Bô, chậu của bệnh nhân phải ngâm vào dung dịch cloramin B 5%-10% trong 20 – 30 phút trước khi đem rửa sạch.
- Cửa ra vào mỗi buồng bệnh phải có chậu Cloramine B 5% để rửa tay và thảm tẩm dung dịch Cloramine B 5% (thay thường xuyên) để khử khuẩn giầy, dép và hạn chế tối đa nhiễm khuẩn.
- Sau khi tất cả bệnh nhân ra viện phải tổng vệ sinh khử trùng nền nhà, tường nhà nơi bệnh nhân điều trị bằng phun và lau dung dịch Cloramine B, sau đó mới được sử dụng trở lại.
c. Xử lý phòng lây nhiễm:
Phương tiện chuyên chở bệnh nhân phải sát trùng tẩy uế bằng phun dung dịch cloramin B 5%
Tử thi bệnh nhân tả liệm trong quan tài phải có vôi bột, cloramin bọc vải ngăn không cho chất dịch thấm ra ngoài, chôn cất sớm tốt nhất là hỏa táng hoặc chôn sâu 2m.
d. Đối với người tiếp xúc:
Lập danh sách, theo dõi tình trạng sức khoẻ tất cả những người tiếp xúc gần với bệnh nhân tả trong 5 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng
Chỉ những người tiếp xúc gần mới nên được điều trị dự phòng bằng kháng sinh
Người lành mang trùng đã được xác định bằng xét nghiệm phải được uống kháng sinh đủ 3 ngày như liều điều trị, chia liều kháng sinh trong ngày uống làm 2 lần, phân của những người này cũng phải được quản lý và xử lý như của bệnh nhân lâm sàng
e. Lấy mẫu bệnh phẩm và các thực phẩm liên quan:
Lấy mẫu bệnh phẩm phân, chất nôn của bệnh nhân
Lấy mẫu phân của người tiếp xúc gần
Lấy mẫu thực phẩm nghi ngờ có liên quan
Lấy mẫu nước các loại tại ổ dịch và xung quanh ổ dịch
Chuyển mẫu bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt
f. Xử lý nguồn nước ăn, nước sinh hoạt
Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch. Dùng Clo để khử trùng nước. Nước đã khử trùng bằng Clo vẫn phải đun sôi mới được uống. Nước ăn, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải bằng nguồn nước đã khử trùng bằng clo.
Ở thành phố cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống dẫn nước, đảm bảo nồng độ Clo dư trong nước máy đúng tiêu chuẩn quy định. Ở các vùng nông thôn cần kiểm soát các nguồn nước giếng ăn, nước sông, ngòi, ao, hồ dùng để ăn và rửa thực phẩm.
- Xử lý nguồn nước ăn uống, nước sinh hoạt cho cộng đồng bằng Cloramin B với nồng độ 10 mg/lít. Cụ thể là để xử lý 1 mét khối nước cần 10 gam bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính.
CÁCH PHA DUNG DỊCH CLORAMIN B
Dung dịch cloramin B 1%:
lấy 100 gam (1 lạng) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
2. Dung dịch cloramin B 5%
lấy 500 gam (nửa cân) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
3. Dung dịch cloramin B 10%
lấy 1000 gam (1 cân) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
g. Xử lý vệ sinh môi trường:
Xung quanh khu vực nhà bệnh nhân, khu vực nhà tiêu, cống rãnh tại khu vực ổ dịch phải được xử lý bằng phun dung dịch Cloramin B 5% với liều lượng phun 0,5 lít/m2, phun 2 lần/một tuần, trong vòng 3-5 tuần liên tiếp hoặc rắc vôi bột.
Tổng vệ sinh môi trường, thu gom rác, diệt ruồi nhặng bằng các phương pháp cơ học hoặc phun dung dịch Permethrin 2%.
Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi và tuyệt đối cấm sử dụng phân tươi dưới bất kỳ hình thức nào.
Không được đổ nước rửa, giặt giũ đồ dùng, quần áo của người bệnh ra nguồn nước chung trong khu dân cư.
Tuyên truyền cho cộng đồng phòng chống tiêu chảy cấp nguy hiểm. Đặc biệt nhấn mạnh đến rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, mọi người, mọi nhà thực hiện ăn chín uống sôi
Hạn chế hội họp, hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay, cưới xin, cúng giỗ, nhà mới vv.
Tổng vệ sinh, thu gom rác, diệt ruồi. Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi, vận chuyển và sử dụng phân tươi.
Kiểm tra chặt chẽ các cửa hàng ăn uống, giải khát, đặc biệt là những nơi chế biến thức ăn, nhà máy nước để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh công tác phòng chống dịch tả.
I. Các biện pháp khác
XÁC ĐỊNH VỤ DỊCH CHẤM DỨT
Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch, dựa vào các tiêu chuẩn sau để xác định và thông báo ổ dịch đã chấm dứt hoạt động:
Không có bệnh nhân mắc mới trong vòng 15 ngày kể từ khi bệnh nhân cuối cùng ra viện (bệnh nhân ra viện xác định không còn vi khuẩn tả).
Không tìm thấy vi khuẩn tả gây bệnh ở người tiếp xúc, ở nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và thực phẩm.
Đã xử lý tiệt trùng ổ dịch, vệ sinh môi trường, điều trị dự phòng và điều trị đặc hiệu với những người trong ổ dịch.
Cám ơn thầy cô giáo
và các em học sinh
đã quan tâm theo dõi !
(Có sử dụng Tài liệu do TTYT Đại lộc cung cấp)
BAN YTTH
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
Tháng 12 năm 2009
I. Một số điểm về lâm sàng và dịch tễ học
1. Đặc điểm của bệnh:
Bệnh truyền nhiễm cấp tính
Bệnh gây dịch đường tiêu hoá
Do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae
Nôn và tiêu chảy số lượng lớn
Mất nước và điện giải trầm trọng
Sốc nặng
Không điều trị kịp thời → tử vong
Là bệnh kiểm dịch quốc tế
2. Biểu hiện lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh: vài giờ đến 5 ngày, thường từ 2-3 ngày
Thời kỳ khởi phát: vài giờ
Sôi bụng, đầy bụng
Đau nhẹ vùng quanh rốn thoáng qua
Ỉa chảy vài lần
Thời kỳ toàn phát
Tiêu chảy
Nôn
Hậu quả
Mất nước
Mất điện giải
Tiêu chảy do tả
Liên tục, rất nhiều lần
Lượng phân lớn
Có khi hàng chục lít một ngày
Phân điển hình
Toàn nước
Màu trắng lờ đục như nước vo gạo
Không nhầy máu
Không đau quặn-mót rặn
Phân bệnh nhân tả
Nôn
Nôn nhiều
Lúc đầu nôn thức ăn và dịch dạ dày
Sau nôn toàn nước
Chất nôn có vi khuẩn tả
Các triệu chứng khác
Mệt lả
Chuột rút
Các biểu hiện mất nước
Các rối loạn điện giải – kiềm toan
Hạ kali máu
Nhiễm toan chuyển hoá
Không sốt
Diễn biến
Điều trị kịp thời → Sau 1-3 ngày bệnh nhân dần hồi phục
Hết nôn
Số lần tiêu chảy giảm dần
Phân sệt, chuyển dần màu vàng
Ăn được
3. Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn tả (Vibrio cholaerae):
200 nhóm huyết thanh
Nhóm huyết thanh O1
Hai typ sinh học
Cổ điển (V. cholerae biovar cholerae)
El Tor (V. cholerae biovar El Tor)
Hai typ huyết thanh chính (thường gặp)
Inaba
Ogawa
Týp Hikojima (hiếm gặp)
Nhóm huyết thanh O139
Vi khuẩn tả
Trực khuẩn hình dấu phẩy
Gram âm
Di động nhanh nhờ lông
Khả năng tồn tại:
Nước, đất ẩm, phân
Thức ăn, sữa (6-10 ngày), rau quả (7-8 ngày)
Ngủ nhiều năm trong các loài thân mềm
Dễ bị tiêu diệt:
Nhiệt độ 80 độ C/ 5 phút
Chất diệt khuẩn thông thường
Nuôi cấy: môi trường pepton kiềm mặn (pH 8,5- 9)
Xét nghiệm
Phân
Soi: chẩn đoán nhanh
Kính hiển vi nền đen: tính chất di động
Nhuộm Gram
Cấy
Lấy phân sớm
Trước điều trị kháng sinh
Dùng ống thông
Vận chuyển: môi trường Carry-Blair
Vi khuẩn mọc nhanh
Có thể xác định sau 24 giờ
PCR: đòi hỏi kỹ thuật
Nhanh
Nhạy
Đặc hiệu: gen CTX
CHU TRÌNH SINH DiCH
NGUON BENH
BN, người lành,thực phẩm thích hợp
ĐƯỜNG LÂY
- Nc - TF ođ nhieêm
- Tay - Vaôt dúng
- Tieâp xuc trc tieâp
- Ruoăi - Nhaịng
KHỐI CẢM THỤ
- Mọi người (hiếm ở trẻ < 2 T)
- Liều nhiễm trùng (108 - 1010)
- Sức đề kháng
(không đặc hiệu - đặc hiệu)
Mắc bệnh lành mang trùng
Đào thải
PK tả
Vào miệng qua thức ăn, nước uống
4.Sự lưu hành của bệnh
Bảy vụ đại dịch từ 1817
Đại dịch III-IV: John Snow mô tả dịch tễ
Lan truyền qua hệ thống nước nhiễm
Đại dịch V: Robert Koch phân lập vi khuẩn
Ai-cập 1883
Đại dịch VII: Sinh typ El Tor
Năm 2006 dịch xảy ra ở một số quốc gia châu Á như Indonesia, Campuchia, Án Độ và một số quốc gia châu phi. Tại Su Đăng (2007 người mắc, chết 77), Angola (46758 người mắc, chết 1893). Tháng 6/2007 tại I rắc (3315 người mắc, chết 14).
TÌNH HÌNH BỆNH TẢ TẠI VIỆT NAM
(Từ năm 1996 -2007)
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CÁC CA MẮC TẢ 2007-2008
Đợt 3
Đợt 1
TỔNG HỢP DIỄN BIẾN CẢ 3 ĐỢT
(từ 23/10/2007 đến 12/06/2008)
5. Ổ chứa và nguồn bệnh
Người
người mắc bệnh thể điển hình hoặc các thể nhẹ, không điển hình và
người mang mầm bệnh không triệu chứng (còn gọi là người lành mang trùng)
Ổ chứa thiên nhiên của vi khuẩn tả là các loài hải sản (nước măn, nước lợ)
6. Phương thức lây truyền
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa : nước, thực phẩm
Các yếu tố lây truyền vi khuẩn tả là nước, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến, bàn tay, dụng cụ ăn uống, đồ dùng cá nhân và ruồi nhặng bị nhiễm phẩy khuẩn tả
Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng lan truyền bệnh tả là mật độ dân cư đông đúc; đời sống kinh tế, xã hội và dân trí thấp; điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo…
7. Thời kỳ lõy truyền
Lây mạnh nhất trong thời kỳ toàn phát của bệnh. Thời gian thải VK tả có thể kéo dài khoảng 1 tuần sau khi hết tiêu chảy.
Thêi kú xÐt nghiÖm ph©n(+) ®Õn vµi ngµy sau b×nh phôc.
Cã thÓ kéo dài 1 vµi th¸ng ở ngêi khái bÖnh mang vi khuÈn t¶ (3-5%).
Dïng kh¸ng sinh cã hiÖu lùc sÏ rót ng¾n thêi kú l©y truyÒn
8. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng
M?i ch?ng t?c ngu?i, m?i l?a tu?i d?u cú th? nhi?m v m?c b?nh t?. Sau m?c b?nh ho?c nhi?m co mi?n d?ch d?c hi?u v?i ch?ng gõy b?nh.
Người thiểu năng axít dịch vị, người có nhóm máu 0 co nguy cơ mắc tả cao hơn.
Người có miễn dịch với V. cholerae 01 sẽ được miễn dịch bảo vệ với V.ELTor và không có khả năng miễn dịch với chủng vi khuẩn 0139.
Chẩn đoán
Yếu tố dịch tễ
Trong vùng dịch lưu hành
Có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ
Thực phẩm
Nguồn nước
Tiếp xúc trực tiếp (tay-miệng)
Lâm sàng
Tiêu chảy cấp
Không đau bụng, không sốt
Dễ mất nước
Xét nghiệm
Soi
Cấy
PCR
Điều trị
Nguyên tắc
Cách ly bệnh nhân
Bồi phụ nước-điện giải nhanh chóng-đầy đủ
Dùng kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn
Phân tuyến điều trị
Chưa có biểu hiện mất nước:
Tuyến cơ sở
Mất nước độ 1:
Tuyến xã/phường
Tuyến quận/huyện
Mất nước độ 2:
Tuyến quận/huyện
Tuyến tỉnh/khu vực
Mất nước độ 3:
Tuyến quận/huyện
Tuyến tỉnh
Tuyến trung ương
II. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
1. Phòng bệnh:
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng các kiến thức và biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Sử dụng hố tiêu hợp vệ sinh
Xử lý nguồn nước và đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch
Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Duy trì thường xuyên việc giám sát
2. BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH
1. Xác định tình trạng dịch:
Tại vùng bệnh tả lưu hành cao: có ít nhất 1 ca tả xác định.
Tại vùng bệnh tả lưu hành thấp: khi có ít nhất 1 ca bệnh tả (kể cả ca xác định và ca nghi ngờ) được báo cáo.
2. Báo cáo khẩn cấp
Khi có ít nhất 1 ca bệnh tả (kể cả ca xác định và ca nghi ngờ), dù ở khu vực dịch xâm nhập hay bệnh lưu hành, y tế cơ sở nơi phát hiện phải báo cáo ngay theo chế độ báo cáo khẩn cấp của Bộ Y tế.
3. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch
4. Thiết lập hệ thống giám sát, báo cáo khẩn cấp tại tất cả các tuyến. Đảm bảo chế độ trực dịch 24h/24h
5. Xử lý ổ dịch:
a. Đối với bệnh nhân:
Tổ chức điều trị tại chỗ, cách ly bệnh nhân, tránh vận chuyển xa để hạn chế sự lây lan và tử vong dọc đường.
Bù nước, kháng sinh đặc hiệu đúng phác đồ quy định.
Điều tra ngay từng ca bệnh theo phiếu điều tra
Chủ động điều tra phát hiện BN mắc mới tại bệnh viện và tại cộng đồng
Tất cả các bệnh nhân tiêu chảy trong ổ dịch phải được báo cáo và xử lý như đối với bệnh nhân tả.
b. Phòng lây nhiễm tại bệnh viện :
Phân và chất thải của bệnh nhân phải được tiệt trùng bằng dung dịch Cloramine B hoặc vôi bột
Quần áo, chăn màn của bệnh nhân phải nhúng, dội nước sôi hoặc ngâm vào dung dịch cloramin 1 – 2 % để trong 2 giờ trước khi đem giặt. Bô, chậu của bệnh nhân phải ngâm vào dung dịch cloramin B 5%-10% trong 20 – 30 phút trước khi đem rửa sạch.
- Cửa ra vào mỗi buồng bệnh phải có chậu Cloramine B 5% để rửa tay và thảm tẩm dung dịch Cloramine B 5% (thay thường xuyên) để khử khuẩn giầy, dép và hạn chế tối đa nhiễm khuẩn.
- Sau khi tất cả bệnh nhân ra viện phải tổng vệ sinh khử trùng nền nhà, tường nhà nơi bệnh nhân điều trị bằng phun và lau dung dịch Cloramine B, sau đó mới được sử dụng trở lại.
c. Xử lý phòng lây nhiễm:
Phương tiện chuyên chở bệnh nhân phải sát trùng tẩy uế bằng phun dung dịch cloramin B 5%
Tử thi bệnh nhân tả liệm trong quan tài phải có vôi bột, cloramin bọc vải ngăn không cho chất dịch thấm ra ngoài, chôn cất sớm tốt nhất là hỏa táng hoặc chôn sâu 2m.
d. Đối với người tiếp xúc:
Lập danh sách, theo dõi tình trạng sức khoẻ tất cả những người tiếp xúc gần với bệnh nhân tả trong 5 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng
Chỉ những người tiếp xúc gần mới nên được điều trị dự phòng bằng kháng sinh
Người lành mang trùng đã được xác định bằng xét nghiệm phải được uống kháng sinh đủ 3 ngày như liều điều trị, chia liều kháng sinh trong ngày uống làm 2 lần, phân của những người này cũng phải được quản lý và xử lý như của bệnh nhân lâm sàng
e. Lấy mẫu bệnh phẩm và các thực phẩm liên quan:
Lấy mẫu bệnh phẩm phân, chất nôn của bệnh nhân
Lấy mẫu phân của người tiếp xúc gần
Lấy mẫu thực phẩm nghi ngờ có liên quan
Lấy mẫu nước các loại tại ổ dịch và xung quanh ổ dịch
Chuyển mẫu bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt
f. Xử lý nguồn nước ăn, nước sinh hoạt
Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch. Dùng Clo để khử trùng nước. Nước đã khử trùng bằng Clo vẫn phải đun sôi mới được uống. Nước ăn, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải bằng nguồn nước đã khử trùng bằng clo.
Ở thành phố cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống dẫn nước, đảm bảo nồng độ Clo dư trong nước máy đúng tiêu chuẩn quy định. Ở các vùng nông thôn cần kiểm soát các nguồn nước giếng ăn, nước sông, ngòi, ao, hồ dùng để ăn và rửa thực phẩm.
- Xử lý nguồn nước ăn uống, nước sinh hoạt cho cộng đồng bằng Cloramin B với nồng độ 10 mg/lít. Cụ thể là để xử lý 1 mét khối nước cần 10 gam bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính.
CÁCH PHA DUNG DỊCH CLORAMIN B
Dung dịch cloramin B 1%:
lấy 100 gam (1 lạng) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
2. Dung dịch cloramin B 5%
lấy 500 gam (nửa cân) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
3. Dung dịch cloramin B 10%
lấy 1000 gam (1 cân) bột Cloramin B loại 25% – 30% Clo hoạt tính pha với 10 lít nước.
g. Xử lý vệ sinh môi trường:
Xung quanh khu vực nhà bệnh nhân, khu vực nhà tiêu, cống rãnh tại khu vực ổ dịch phải được xử lý bằng phun dung dịch Cloramin B 5% với liều lượng phun 0,5 lít/m2, phun 2 lần/một tuần, trong vòng 3-5 tuần liên tiếp hoặc rắc vôi bột.
Tổng vệ sinh môi trường, thu gom rác, diệt ruồi nhặng bằng các phương pháp cơ học hoặc phun dung dịch Permethrin 2%.
Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi và tuyệt đối cấm sử dụng phân tươi dưới bất kỳ hình thức nào.
Không được đổ nước rửa, giặt giũ đồ dùng, quần áo của người bệnh ra nguồn nước chung trong khu dân cư.
Tuyên truyền cho cộng đồng phòng chống tiêu chảy cấp nguy hiểm. Đặc biệt nhấn mạnh đến rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, mọi người, mọi nhà thực hiện ăn chín uống sôi
Hạn chế hội họp, hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay, cưới xin, cúng giỗ, nhà mới vv.
Tổng vệ sinh, thu gom rác, diệt ruồi. Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi, vận chuyển và sử dụng phân tươi.
Kiểm tra chặt chẽ các cửa hàng ăn uống, giải khát, đặc biệt là những nơi chế biến thức ăn, nhà máy nước để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh công tác phòng chống dịch tả.
I. Các biện pháp khác
XÁC ĐỊNH VỤ DỊCH CHẤM DỨT
Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch, dựa vào các tiêu chuẩn sau để xác định và thông báo ổ dịch đã chấm dứt hoạt động:
Không có bệnh nhân mắc mới trong vòng 15 ngày kể từ khi bệnh nhân cuối cùng ra viện (bệnh nhân ra viện xác định không còn vi khuẩn tả).
Không tìm thấy vi khuẩn tả gây bệnh ở người tiếp xúc, ở nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và thực phẩm.
Đã xử lý tiệt trùng ổ dịch, vệ sinh môi trường, điều trị dự phòng và điều trị đặc hiệu với những người trong ổ dịch.
Cám ơn thầy cô giáo
và các em học sinh
đã quan tâm theo dõi !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Đi
Dung lượng: 1,40MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)