Bc bien dao

Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Dung | Ngày 12/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: bc bien dao thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TÍCH HỢP GIÁO DỤC
TN, MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRONG MÔN TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC
THÁNG 12/2013
NỘI DUNG CHÍNH
Biển,
hải đảo
Việt Nam
Giáo dục
Tài nguyên
và môi trường
biển, hải đảo
trong môn TV
Nội dung 1:
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
1. Nêu quan niệm về:
Biển
Đảo
Quần đảo
Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa

Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp
Biển
Biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, nằm sát các đại lục và ngăn cách với đại dương ở phía ngoài bởi hệ thống đảo và bán đảo, và ở phía trong bởi bờ đại lục (còn gọi là bờ biển).

(Thủy vực là một vùng trũng bất kỳ trên bề mặt Trái Đất có chứa nước thường xuyên, bất kể nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, với hình thái với quy mô khác nhau.
Đại dương thế giới chiếm 70,8% diện tích bề mặt Trái Đất
Đại dương thế giới có 4 đại dương, nối thông với nhau
180 triệu km2
93 triệu km2
76 triệu km2
13 triệu km2
Biển
Theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, một nước ven biển có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Đường cơ sở: Đường cơ sở là ranh giới phía trong của lãnh hải và ranh giới phía ngoài của nội thủy dùng để tính chiều rộng của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
+ Phương pháp đường cơ sở thông thường
Cách xác định: Quốc gia ven biển sẽ chọn một ngày, tháng, năm khi ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất dọc bờ biển. Dựa vào các điểm, tọa độ đã thể hiện tại ngấn nước thủy triều vào thời điểm đó, quốc gia ven biển sẽ tuyên bố đường cơ sở của quốc gia mình.
+ Phương pháp đường cơ sở thẳng
Đường cơ sở là đường thẳng gãy khúc được xác định bằng cách nối các điểm nhô ra xa nhất của các đảo ven bờ, của các mũi, các đỉnh chạy dọc theo chiều hướng chung của bờ biển lại với nhau thành đường cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải.

Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Tại nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh thổ đất liền của mình.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở. Theo điều 3 của Công ước Luật Biển năm 1982 thì chiều rộng tối đa của lãnh hải là 12 hải lý.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài và sát với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không quá 12 hải lý.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở (vì lãnh hải 12 hải lý, nên thực chất vùng đặc quyền kinh tế có 188 hải lý).
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lí thì thềm lục địa ở nơi ấy được tính đến 200 hải lí. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
- Chủ quyền: Là sự thể hiện quyền lực một cách hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia trên toàn bộ lãnh thổ mà không bị hạn chế bởi ảnh hưởng của bất cứ quốc gia nào khác.
- Quyền chủ quyền: Là một bộ phận cấu thành chủ quyền. Ví dụ, quốc gia ven biển có quyền thăm dò, khai thác, bảo tồn tài nguyên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.
- Quyền tài phán: Là quyền của các cơ quan hành chính, tư pháp thực hiện việc giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật theo thẩm quyền của mình. Ví dụ các quốc gia ven biển có quyền khám xét, bắt giữ, khởi tố…xử lí các vi phạm của nước ngoài ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.
Đảo và quần đảo
- Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Về nguồn gốc hình thành, đảo có thể là một bộ phận của đất liền bị tách ra do hiện tượng sụt lún của lục địa (ví dụ đảo Grơnlen của Đan Mạch...), hoặc núi lửa phun ở đáy biển, đại dương (Haoai...), cũng có thể do san hô...
Đảo và quần đảo

- Quần đảo gồm nhiều đảo lớn, nhỏ nằm gần nhau, có quan hệ với nhau về mặt phát sinh và cùng mang một tên chung (ví dụ: quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Philipin...).
Trình bày:
I. Khái quát về biển, hải đảo Việt Nam
1. Vùng biển nước ta.
- Việt Nam có đường bờ biển dài 3260km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2.
- Vùng biển Việt Nam là một bộ phận của Biển Đông, bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Cả nước có 28 tỉnh/thành phố có biển

Lược đồ 28 tỉnh, thành phố có biển
2. Hệ thống đảo Việt Nam
Vùng biển nước ta có khoảng 4000 đảo lớn, nhỏ được chia thành các đảo ven bờ và xa bờ
2. Hệ thống đảo Việt Nam
- Hệ thống đảo ven bờ chiếm hơn ½ tổng số đảo, phân bố suốt từ biên giới cực Bắc của vùng biển Tổ quốc tại tỉnh Quảng Ninh cho đến sát biên giới phía Tây tỉnh Kiên Giang.
2. Hệ thống đảo Việt Nam
Một số đảo có diện tích khá lớn và dân số khá đông: Phú Quốc, Cát Bà, Cái Bầu, Phú Quý, Lý Sơn, Côn Đảo.
Còn lại, phần lớn là các đảo nhỏ hoặc rất nhỏ.
2. Hệ thống đảo Việt Nam
- Các đảo xa bờ gồm Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) và hai quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng), Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
Việt Nam đã nhiều lần tuyên bố khẳng định chủ quyền của mình đối với 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
Điều 1. Luật Biển Việt Nam 2012 ghi rõ: “Luật này quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và các quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam…”
Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp (tiếp)


2. Nhớ lại các khái niệm:
Môi trường
- Tài nguyên thiên nhiên
- Ô nhiễm môi trường
3. Nêu khái niệm về:
Môi trường biển.
Tài nguyên biển
Ô nhiễm biển
Khái niệm môi trường biển
Môi trường biển bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất bao quanh con người có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại của con người và sinh vật sống trong biển, bao gồm ánh sáng, không khí trên biển, nước biển, đất tại đáy biển và các cơ thể sống trong biển
Khái niệm tài nguyên biển
Những nguồn lợi biển mang lại cho cuộc sống con người. Tài nguyên biển rất đa dạng, được chia ra thành các loại: nguồn lợi hóa chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển, nguồn lợi nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thủy triều; sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người
Các loại tài nguyên biển
Tài nguyên sinh học biển
Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
Tài nguyên năng lượng biển
Tài nguyên nhân tạo biển
TÀI NGUYÊN
BIỂN
Khái niệm ô nhiễm biển
Hiện tượng làm biến đổi, xáo trộn các thành 
phần hoá học của nước biển gây ra do các hoạt động trên biển như vận tải (dầu lan vào nước biển), khai thác dầu lửa hoặc do chất thải từ đất liền (các chất thải độc hại...) ảnh hưởng tới đời sống của các loài sinh vật dưới biển và tác động xấu đến sự tăng trưởng, phát triển của chúng.
Ô nhiễm không khí
Vận chuyển hàng hóa trên biển
Thải các chất độc hại ra biển
Thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm
lụcđịa và đáy đại dương
Các hoạt động trên đất liền
5 nguồn gây ô nhiễm biển
(theo công ước Luật biển năm 1982)
II. Tài nguyên biển, hải đảoViệt Nam
1. Tài nguyên biển: biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên phi sinh vật

*Tài nguyên sinh vật phong phú Tiềm năng khai thác thủy hải sản

Biểu đồ sản lượng khai thác thủy sản biển

Sản lượng đánh bắt ven bờ đã cao gấp khả năng cho phép hai lần, trong khi sản lượng đánh bắt xa bờ mới chỉ bằng 1/5 khả năng cho phép.
*Tài nguyên sinh vật
Việt Nam với hơn 1 triệu ha vùng triều, hơn 50 vạn ha eo vịnh, đầm phá và hơn 110 ngàn ha đất cát ven biển
Tiềm năng nuôi trồng hải sản biển

Nuôi trồng thủy sản
*Tài nguyên phi sinh vật
Dầu mỏ và khí đốt tự nhiên
Tiềm năng du lịch biển
Tiềm năng phát triển hàng hải Việt Nam
Tài nguyên
phi sinh vật
Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, khai thác dầu khí bắt đầu từ năm 1986, sản lượng dầu liên tục tăng qua các năm



*Dầu mỏ và khí đốt tự nhiên

- Nước ta có tài nguyên du lịch biển phong phú, dọc bờ biển có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng.
- Hoạt động du lịch: chủ yếu tập trung khai thác hoạt động tắm biển.
Bãi biển Non nước- Đà nẵng
*Tiềm năng du lịch biển Việt Nam

- Điều kiện thuận lợi:
+ Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
+ Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu, một số cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.
- Phát triển giao thông vận tải biển:
+ Hiện nước ta có hơn 90 cảng biển. Cảng có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn.
*Tiềm năng phát triển hàng hải Việt Nam
II. Tài nguyên biển, hải đảo Việt Nam
2. Tài nguyên đảo: vô cùng to lớn và quan trọng của hệ thống đảo ven bờ
Tài nguyên sinh vật với nhiều
vườn quốc gia và khu bảo tồn
Tài nguyên du lịch phong phú
và đa dạng
*Tài nguyên sinh vật

Hệ thực vật trên hệ thống đảo ven bờ có trên 1000 loài
Lớp phủ thảm thực vật là lá chắn bảo vệ các đảo
Vườn quốc gia Bái Tử Long
* Tài nguyên sinh vật

Tài nguyên sinh vật bãi triều và biển nông ven đảo phong phú, là các khu bảo tồn biển quý giá
Ngư trường ở đảo Phú Quốc
*Tài nguyên du lịch
Hệ thống đảo ven bờ có ưu thế về:
Cảnh quan đa dạng
Khí hậu trong lành.
Thế giới động thực vật phong phú.
Nhiều bãi tắm đẹp, cảnh quan kì thú cùng các di tích lịch sử- văn hóa, khảo cố.
-Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc
Di tích lịch sử nhà tù Côn đảo
III.Một số vấn đề về môi trường biển, hải đảo Việt Nam

1. Nguồn lợi hải sản giảm đáng kể.
III.Một số vấn đề về môi trường biển, hải đảo Việt Nam
2. Ô nhiễm môi trường biển có xu hướng gia tăng rõ rệt.
Nguyên nhân: do khai thác và vận chuyển khoáng sản, phát triển du lịch biển ồ ạt, chất thải ô nhiễm...
IV. Chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề chủ quyền biển, hải đảo
- Phê chuẩn Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 và ban hành các văn bản pháp lí về phạm vi và chế độ pháp lí về vùng biển và thềm lục địa.
- Tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện các cam kết quốc tế về biển. Đồng thời kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo gắn với phát triển kinh tế biển.
- Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi khoa học kĩ thuật, hiện đại hóa trang bị cho quốc phòng- an ninh
Luật Biển Việt Nam
năm 2012
Hoạt động 3: Thảo luận cả lớp
Dựa vào kinh nghiệm dạy học, Thầy (Cô) hãy cho biết:
Thế nào là tích hợp? Thế nào là tích hợp nội dung giáo dục TNMTBĐ vào môn học?
Nêu các nguyên tắc tích hợp.
Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục TNMTBĐ vào môn học.
TRẮC NGHIỆM
4) Hiện đang có những chương trình nào được tích hợp vào chương trình tiểu học ?

a) GD an toàn giao thông b) GD phòng ngừa thảm hoạ
c) GD Chăm sóc răng miệng d) GD trẻ khuyết tật (CRS)
e) GD tiếng dân tộc (ở miền núi) g) GDBVMT
h) GD bảo tồn di sản (VH, TN...) thế giới i) GDTNMTBĐ ..
Khái niệm tích hợp
Tích hợp là sự kết hợp những phần/ bộ phận trong một tổng thể. Những phần/ bộ phận có thể khác nhau nhưng chúng thích ứng với nhau.
Tích hợp giáo dục TNMT BĐ vào môn học, là sự hoà trộn nội dung giáo dục TNMT BĐ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Nguyên tắc tích hợp
Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không
làm thay đổi đặc trưng của môn học.
Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục
TNMTBĐ có chọn lọc, có tính tập trung vào
bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện
Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt
động tích cực nhận thức của học sinh
và kinh nghiệm thực tế của các em.
Nguyên tắc
tích hợp.
Mức độ tích hợp
Mức độ toàn phần
Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục TNMT BĐ
Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục TNMT BĐ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
Các kiến thức giáo dục TNMT BĐ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục TNMT BĐ
Mức độ bộ phận
Mức độ liên hệ

I. Mục tiêu GDTNMTBĐ qua môn Tiếng Việt ở tiểu học
II. Phương thức GDTNMTBĐ ở tiểu học qua môn TViệt
III. Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn TViệt ( Liệt kê những bài cần tích hợp nội dung GDTNMTBĐ ở từng lớp)
GIÁO DỤC TNMT BĐ TRONG MÔN TiẾNG ViỆT
I/ MỤC TIÊU GDTNMTBĐ
Ở TIỂU HỌC QUA MÔN TiẾNG ViỆT
Có 3 lĩnh vực:
Về kiến thức: Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, môi trường biển, hải đảo gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng của môn TV
Về kĩ năng: Hình thành thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường, tài nguyên biển, hải đảo.
Về thái độ - tình cảm: GD lòng yêu quý, ý thức bảo vệ MT, TN biển, hải đảo; tham gia ở mức độ phù hợp trong việc bảo vệ TNMT biển, hải đảo.
II/ PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP BỘ PHẬN HOẶC LIÊN HỆ
- Phương thức tích hợp I : Bộ phận
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDTNMTBĐ (các bài tập đọc chủ điểm thiên nhiên, đất nước…), GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ TNMTBĐ nói riêng. Những hiểu biết về TNMTBĐ được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ TNMTBĐ .
Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDTNMTBĐ phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt.
- Phương thức tích hợp II: Liên hệ
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDTNMTBĐ nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ TNMTBĐ nhằm nâng cao ý thức cho HS. Khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ TNMTBĐ nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDTNMTBĐ . Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDTNMTBĐ , tìm tòi, suy nghĩ để có cách liên hệ thích hợp. GV cũng cần xác định rõ đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng mở rộng, do vậy, việc tích hợp phải thất tự nhiên, tránh khuynh hướng lan man, sa đà hoặc gượng ép, khiển cưỡng.
Cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh lan man, “sa đà”, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng môn học. (SGV: Tích hợp phải có điểm nhấn, nếu không nó sẽ biến tiết TĐ thành tiết Thủ công...)
III. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDTNMTBĐ TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
Thảo luận nhóm:
a. Xác định các bài học có khả năng tích hợp GDTNMTBĐ .
b. Nêu nội dung tích hợp GDTNMTBĐ theo bảng dưới đây:
II. Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt TH
(Tham khảo tài liệu và SGK)
Nhóm 1 (LTX, HPH)
Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt lớp 1 :
Nhóm 2 (NĐT+TTL)
Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt lớp 2 :
Nhóm 3 (TH+NMC)
Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt lớp 3 :
Nhóm4 (NNB+NT)
Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt lớp 4 :
Nhóm 5 (NCS+HT+ĐN)
Nội dung tích hợp GDTNMTBĐ trong môn Tiếng Việt lớp 5 :
Cảm ơn quý thầy cô
đã quan tâm theo dõi
61
Chúc các thầy cô nhiều
sức khỏe và thành công
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Dung
Dung lượng: 5,65MB| Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)