Bao cao so ket ki I (12-13)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hương |
Ngày 12/10/2018 |
48
Chia sẻ tài liệu: bao cao so ket ki I (12-13) thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
,
Phòng giáo dục huyện Thủy nGUYÊN
sơ kết học kì I
Trường tiểu học Lại Xuân
năm học 2012- 2013
A/ Đánh giá điều kiện tiến hành thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì 1 năm học 2012- 2013
Học kì 1 năm học 2012- 2013 tiến hành trong điều kiện thuận lợi khó khăn sau:
Đội ngũ:
- BGH: 03
Số giáo viên chủ nhiệm: 28
Số GV không chủ nhiệm: 08 ( trong đó 01 GV nghỉ đẻ)
Tổng PTĐ : 01
Văn Thư- thủ quỹ: 01, thư viện: 01; thiết bị và hợp đồng dạy Tin học : 01
Không có GV ngoại ngữ
2.Thuận lợi: Ngay từ đầu năm học, việc chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tương đối thuận lợi. Đủ cơ sở vật chất: lớp học, bàn ghế, SGK, đồ dùng, thiết bị.được nhà trường sửa chữa và mua sắm. Cán bộ giáo viên được bồi dưỡng về tin học, về nội dung, nhiệm vụ năm học .Việc huy động học sinh lớp 1 được tiến hành từ tháng 7 tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học khá thuận lợi.
- Số GV/lớp : 37 /28 lớp ( trừ 1 GV làm PTĐ, 1 GV nghỉ đẻ) còn 35/28 = 1,25 đủ để các lớp học chương trình chính khoá. Nhà trường sắp xếp TKB tạo điều kiện cho 15 lớp = 417 HS được học 2buổi/ ngày; 13 lớp = 388 HS học thêm 1-2 buổi/ tuần. Kinh phí chi trả bằng nguồn XHH ( 35 000đ/ 1tiết)
báo cáo sơ kết học kì 1 và phương hướng hoạt động chuyên môn học kì 2 năm học 2012-2013
3. Khó khăn: Trường nhiều khu, khó quản lí nề nếp & triển khai hoạt động chuyên môn, xếp TKB bố trí nhân lực gặp nhiều khó khăn. Tổ chức họp hoặc SHCM trường thường lấy vào quỹ thời gian học, việc triển khai thông tin báo cáo 2 chiều chậm trễ.. Không có giáo viên ngoại ngữ nên việc tổ chức học ngoại ngữ cho HS lớp 1 theo chương trình Phonic được vân động XHH nhưng không thành công. Số phòng học ở khu trung tâm và khu Phi Liệt không đủ cho HS học 2 buổi / ngày, khó triển khai học 2buổi/ ngày và học môn tự chọn: tin học và ngoại ngữ. Nguồn tài chính bị cắt, không có tiền để chi thêm giờ. Điều kiện kinh tế địa phương gặp khó khăn do hàng hoá bị ế, khó tiêu thụ. Một số cơ sở sản xuất bị đình đốn do thiếu vốn. Thu nhập của gia đình học sinh thấp, hạn chế đến việc tạo điều kiện cho học sinh học tập, tham gia các hoạt động và ảnh hưởng đến nguồn tài chính vận động XHHGD ( xã hội hoá giáo dục). Hoạt động dạy học và sinh họat chuyên môn tuy đã có chuyển biến theo chiều hướng tốt song vẫn chưa theo kịp xu thế đổi mới mạnh mẽ về PPDH ( Phương pháp dạy học) hiện nay.
B. Kiểm điểm thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì I
năm học 2012- 2013
1/ Thực hiện chương trình thời khoá biểu:
Thực hiện đúng chương trình các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT, thực hiện đúng thời khoá biểu học kì 1 từ tuần 1 - tuần 18, bảo đảm nội dung giáo dục đúng quy định.
- GV đảm bảo ngày công ( trừ đ/c Quyết, Sỹ, L.Huyền, Hảo nghỉ 5 buổi trở lên do ốm, bận)
2/ Thực hiện các quy định về chuyên môn:
* Xây dựng kế hoạch dạy học:
- GV có đủ các loại hồ sơ theo qui định, ghi chép đầy đủ, cập nhật thường xuyên.
- Giáo viên soạn bài đầy đủ, soạn trước ba ngày, đổi mới cách soạn theo 7 tiêu chí. Soạn rõ hoạt động D - H, trình bày khoa học, nội dung bài soạn đủ các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ ( theo chuẩn và giảm tải của Bộ GD&ĐT), các yêu cầu về đồ dùng, phương pháp dạy hoc, thực tế..
- ứng dụng CNTT: Soạn bài bằng máy vi tính, soạn GAĐT. Mỗi GV soạn ít nhất 50 % số tiết dạy/ 1 tuần
- Kết quả kiểm tra hồ sơ đợt 1: Tốt: 23; khá:11 không có hồ sơ trung bình. Tuy nhiên việc lưu trữ hồ sơ còn hạn chế. ( 1 số GV chưa có hoặc thiếu hồ sơ các năm ở phòng chuyên môn)
* Giảng:
- Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá. có hiệu quả. Quan tâm tới học sinh khuyết tật và tiếp thu chậm.
- GV đã quan tâm dành thời gian cho học sinh trao đổi, thảo luận, tìm kiếm thức, rèn kĩ năng.
- GV áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy (GAĐT, tìm tranh ảnh.... phù hợp vớp nội dung bài) làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, hiệu quả.
- Sử dụng triệt để đồ dùng sẵn có, tham gia sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học. Những lớp được lắp máy chiếu GV đầu tư thời gian công sức soạn - dạy GAĐT, trao đổi GAĐT với các GV khác trong khối, tổ để có ít nhất 4 GAĐT dạy / tuần.
- Kết quả thi GVG trường 26 GV tham gia ( miễn 1 số GV dạy giỏi cụm, huyện) đạt: Giỏi: 11; Khá: 14; TB: 1
* Chấm: chữa - đánh giá HS:
- 100% Giáo viên thực hiện chấm đủ, chấm đúng, chấm thường xuyên, đánh giá học sinh đúng thực chất, tránh tiêu cực trong đánh giá.
- Thực hiện đánh giá HS kì I : 5 tháng thường xuyên, GKI, CKI.
- Thực hiện chấm đầy đủ, triệt để, chữa- nhận xét chỉ ra lỗi sai của HS kịp thời.
- GV thực hiện chữa cá nhân, chữa tập thể tuỳ từng lỗi sai của học sinh.
- Đánh giá theo qui định tại thông tư 32 của Bộ GD&ĐT, theo sự tiến bộ của HS, khuyến khích HS thi đua phấn đấu tránh chạy theo thành tích. Tuy nhiên biểu hiện ganh đua chạy theo thành tích không phải là không có, việc chấm chữa còn sót lỗi 119 bài còn sửa điểm ( KTHK1)
- Kết quả kiểm tra toàn diện ghi hồ sơ khối 2,3,5 đạt: Tốt: 9; Khá: 9 không có hồ sơ TB. Cụ thể: ( Khối 2 đạt: Tốt: 4; khá 2; Khối 3 đạt: Tốt: 3; khá 4; Khối 5 đạt: Tốt: 2; khá 3). Giờ dạy và hồ sơ tốt như đ/c: Là, Nga A, Đ.Hiền, Phượng...
3 / Sinh hoạt chuyên môn:
-Tham gia đủ, có chất lượng các buổi SHCM trường, cụm , huyện.
- Giáo viên tự giác, tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn ở khối, tổ, trường có hiệu quả. Một số đ/c lên lớp có tay nghề vững vàng như đ/ c: N.Hiền, Liễu, Thuý... Một số đ/c lên lớp nhiều tiến bộ như đ/c: Hồng, Sỹ,...
- Số tiết đăng kí dạy tốt: 77 tiết. Trong đó: ( Tổ 1: 21 tiết ( G: 7; Khá: 14)
( Tổ 2,3: 26 tiết ( G: 6 ; Khá: 20 ; TB : 0 ); ( Tổ 4,5: 24 tiết ( G: 3 ; Khá: 21 ;TB: 0) ; ( Tổ NT: 6tiết ( G: 2 ; Khá: 4 ; TB: 0 )
- Số GAĐT: đã soạn và dạy: 1040 tiết ( Tổ 1: 250; tổ 2-3: 365; tổ 4-5: 360; tổ NT: 70)
- Tham gia thi soạn GA E- Learning trường, cụm nhiệt tình, tích cựcvới các GA:
. Khối 1: Toán: Phép trừ trong phạm vi 5
. Khối 2: LT&C: Tuần 22 ( Từ ngữ về các loài chim. Dấu chấm, dấu phẩy)
. Khối 3: LT&C : Quả
. Khối 4: Lịch sử: Chiến thắng bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo ( 938)
. Khối 5: Địa lí: Châu Phi
- Các GA dự thi được BGK trong cụm đánh giá cao, đạt 3/5 GA thi huyện, thi thành phố
( khối 1, 2, 4)
Đánh giá về đổi mới phương pháp dạy học:
Có đổi mới về hình thức dạy học nhưng còn chậm. Các kiểu học nhóm chưa thực sự phát huy hiệu quả, đôi khi còn mang nặng hình thức ( dạy cho có nhóm). HS lúng túng do không thường xuyên được học theo kiểu này. Kiến thức gắn với thực tế còn ít, tiết học còn biểu hiện phức tạp, thiếu tự nhiên, thoải mái, gò bó vào sách vở, những quy định. Học sinh nói ít, giáo viên nói nhiều. Học sinh chưa thực sự tự mình tìm ra kiến thức, các hoạt động thường do GV làm mẫu, học sinh làm theo. Vấn đề nêu ra học sinh chưa được tìm tòi cách giải quyết. GD kĩ năng sống hạn chế, gò ép, HS ít được hoạt động qua các tiết học. Việc sử dụng phương tiện dạy học, nhất là ứng dụng CNTT có làm, chủ yếu để nêu đề bài, đáp án bài chữa. Việc sử dụng để giúp học sinh nâng cao hiểu biết còn hạn chế. Xác định nội dung kiến thức chính của bài trong mỗi bài tập còn chưa trọng tâm dẫn đến dạy trải đều, thiếu trọng điểm. GV cần hiểu: ở bài này dạy cái gì là chính ? dạy thế nào( PPDH), học sinh có thích học hay không ?...
Tóm lại: Hiện nay về việc đổi mới cách dạy, cách học vẫn còn lúng túng. GV không dám bứt phá, tìm tòi sáng tạo, phụ thuộc quá nhiều vào sách hướng dẫn ở nhiều luồng khác nhau.
Đánh giá về sinh hoạt chuyên môn:
Số lần sinh hoạt đủ song chất lượng sinh hoạt còn yếu, biểu hiện ở khâu trao đổi bài mới, bài khó. Các khối vẫn chưa chủ động phân công chuyên sâu cho tổ viên để chuẩn bị trao đổi. Thụ động ghi chép kém hiệu quả. Phân công lên lớp còn phó mặc cho cá nhân chuẩn bị, chưa rõ tư tưởng của tập thể về nội dung cũng như PPDH. Hội thảo thiếu sự phản biện về PPDH
Dự giờ đủ song nhận xét còn hạn chế do chưa nhìn thấy những vấn đề yếu kém của tiết dạy, ý kiến phát biểu thiếu lí luận dạy học, thường vụn vặt, thiếu sự khái quát toàn thể.
4.2/ Xếp loại trí dục:
- Đạt và vượt chỉ tiêu đăng kí đầu năm về chất lượng HSG :
- Xếp loại học lực kì 1:
4.3/ VSCĐ:
- Xếp loại VSCĐ : 95,6%
- Thi học sinh viết chữ đẹp trường 37 em, trong đó: Nhất: Trang 3A5, Quy 4A1, Đăng 5A3; Nhì: Hương 3A1, Ngọc 4A5, Lan 5A4 ; Ba: Linh 3A5, Luân 3A6, Phương 4A1, Tâm 4A6, Hương 5A4 và 26 giải khuyến khích.
- Thi học sinh KTKT trường 7 em vào đội tuyển tham dự thi cụm đạt: 5/7 = 71,4 %
( Nhất cụm: Trường 5A3, Thuỷ 4A1, Quy 4A1, Nhung 4A1, Hậu 4A2 )
- Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 3, 4, 5 tập trung ở lớp 3a1, 4A1 và 5a3. Các lớp khác, việc bồi dưỡng HS giỏi có quan tâm như 4a5, 3a6, 4a6... song vẫn còn hạn chế về quỹ thời gian, trình độ GV dạy...Kết quả HS tham gia giải toán mạng ( tính đến 25/12 2012): 289 lượt HS truy cập giải toán mạng ( K1: 59 lượt HS , có 6 HS giải xong vòng 9 ( 1a5, 1a6 ); K2: 8 HS , đang giải ở vòng 1- 5( 2a6) ; K3: 62 HS , có 4 HS giải xong vòng 9 ( 3a1, 3a6); K4: 63 HS , có 17 HS giải xong vòng 9 (4a1, 4a6, 4a5); K5: 97 HS , có 25 HS giải xong vòng 9( 5a3 );
*Đánh giá về chất lượng học tâp:
Chất lượng học tập môn tiếng Việt đạt khá cao. Tuy nhiên việc dạy kĩ năng nói, kĩ năng vận dụng để viết còn hạn chế. HS thiếu thực tế. Các kiểu bài tả đồ vật, con vật, tả cảnh, cây cối ...không được quan sát, ghi chép, thiếu tư liệu. Khả năng sáng tạo khi viết câu, viết đoạn, viết bài thấp. Học sinh viết theo mẫu, không hiểu, sáo rỗng nhiều, óc tưởng tưởng kém nên văn viết không gây xúc động cho người đọc.
Chữ viết nhìn chung nét đẹp, vở sạch song lỗi còn nhiều.
Chất lượng môn toán:
Khả năng tính nhẩm nhiều học sinh kém do cách dạy phân tích số hạn chế. Khả năng phân tích, tổng hợp khi làm toán giải có lời rất hạn chế do khi dạy học còn thiếu liên hệ thực tế, trừu tượng không cho HS tập phân tích, tổng hợp để có hướng đi đúng. Dạy đo lường, dạy toán phần trăm ở lớp 5, học sinh mơ hồ do không hiểu phân số, không biết phân tích bài toán.
Như vậy, người GVcần thấy: Dạy toán bất cứ lớp nào cái chính là dạy HS phân tích, tìm hiểu, dạy suy luận, tư duy tổng hợp.
Học sinh yếu tiếp thu chậm còn 4 em ( 2 Hà 1A2, Dương 4A2, Linh 4A6) ngoài ra các lớp khác số học sinh có lực học bấp bênh không phải là không còn nếu đánh giá thực khách quan.
TNXH: HS thiếu thực tế, kiến thức nghèo nàn do thiếu quan sát tự nhiên, xã hội
---> biểu hiện ở nói, viết.
TD: GV chưa quan tâm tới ĐHĐN, đi đều, quay..., ý thức kỉ luật, khả năng chỉ huy.
5. Công tác bồi dưỡng GV:
- Việc đổi mới PPDH được GV tham gia hưởng ứng nhiệt tình qua các giờ lên lớp SHCĐ trường, cụm, đăng kí thi GVG, đăng kí dạy tốt. Đ/C Là, Phượng, N.Hiền, Liễu, Hồng...đã UD thành công dạy 1 tiết có sử dụng PPBTNB.
- GV thi viết chữ đẹp trường 28/ 35 GV tham gia, đạt: Nhất: P.Mai; Nhì:Liễu, Dung; Ba: Là, Nga B.
- CBGV tham gia học bồi dưỡng CNTT tương đối tích cực. 35 GV tham gia học BD UDGNTT ( tạo lập và sử dụng hòm thư ĐT, soạn GAĐT, viết văn miêu tả...) Kết quả đạt: Tốt: 13 ; Khá: 9 ; TB: 6;
- 100% CBGV sử dụng phần mềm SMAS quản lí nhà trường để quản lí GV, quản lí điểm HS và nhắn tin 600. Một số giáo viên có tiến bộ vượt bậc về tự học UDCNTT như: đ/c Hoàng Mai.
- Dự giờ: đảm bảo đúng quy định. Toàn trường CBGV dự được 811tiết. Số tiết dạy khá giỏi chiếm trên 80 %
- Đăng kí chuyên đề nghiên cứu khoa học SPUD được CBGV tích cực tham gia.
(27 CĐ được đăng kí)chủ yếu tập trung vào PPdạy học môn toán, tiếng Việt.
Vấn đề tự học đang là vấn đề quan tâm của các nhà trường cũng như của xã hội. Nhất là việc ứng dụng lí luận dạy học vào thực tiễn... Tuy nhiên vẫn có 1 số GV hiểu biết còn hạn chế về một số môn cơ bản nhất là toán, tiếng Việt.
C. Phương hướng thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì II
năm học 2012- 2013
Tiếp tục thực hiện kế hoạch năm học 2012- 2013:
- Thực hiện đúng, đủ chương trình học kì 2: 17 tuần học, KSGKII, KSHKII
- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn về soạn, giảng, chấm chữa, tích cực đổi mới PPDH, UDPPBTNB vào giảng dạy. Đảm bảo mỗi GV dạy ít nhất 1 tiết có UDPPBTNB. Nghiêm túc, khách quan, công bằng trong việc đánh giá xếp loại học sinh.
- Đạt và vượt chỉ tiêu chất lượng giáo dục đề ra. Chuyển lớp, HTCTTH đạt 100%.
- Tiếp tục bồi dưỡng CBGV theo chuyên đề ( đề ra đầu năm). Đánh giá, xếp loại, triển khai thực hiện chuyên đề nghiên cứu KHSP ứng dụng.
- Duy trì SHCM khối, tổ có hiệu quả.
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi các môn văn hoá, nghệ thuật cấp cụm, huyện, TP đạt giải.
- Quan tâm bồi dưỡng HS chậm, giúp các em theo kịp chương trình, đạt chuẩn kiến thức trình độ khối lớp học.
- Thực hiện bàn giao chất lượng HS nghiêm túc, đúng chất lượng.
Lại Xuân, ngày 27/ 12/ 2012
Người viết
Nguyễn Thị Thu Hương
Báo cáo sơ kết công tác phổ cập, hoạt động tập thể
Năm hoc 2012 - 2013
I. Công tác phổ cập.
1.Sĩ số: 805/8 giảm 1 em so với đầu năm ( Triệu 4A3 chuyển đi Kỳ Sơn )
Trong đó khuyết tật: 7 em (Đạt 1A1, Tài 1A3, Hào 1A2, Huy 2A3,Tuấn 3A2, Thanh Thanh 3A3, Đạo 4A3. )
2. Các tiêu chuẩn phổ cập.
- Tiêu chuẩn 1:
1a: Huy động 167/167 trẻ sinh năm 2006 vào lớp 1 tỉ lệ 100%
(98% đạt chuẩn mức độ 2 => Trường đạt chuẩn mức độ 2)
1b: Hiệu quả đào tạo
- Số trẻ sinh năm 2002 đang học lớp 5 : 122/123 nếu tốt nghiệp 100%
Tỉ lệ Phổ cập đúng độ tuổi đạt 100 % còn lại 1em ( Đạo KT) đang học ở khối 4
* Tiêu chuẩn 1: (90% đạt chuẩn mức độ 2=> Trường đạt chuẩn mức độ 2)
- Tiêu chuẩn 2:
- Số giáo viên: 37 trên chuẩn 100 % ( Biên chế: 30. Hợp đồng dài hạn: 7)
Tỉ lệ giáo viên/lớp: 37/28 tỉ lệ 1,32.
(1,35 giáo viên đối với trương có 50% số lớp học cả ngày thiếu 2 GVso với chuẩn ở mức độ 2)
- Có giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ .
* Tiêu chuẩn 2 trường đạt chuẩn mức độ 1
- Tiêu chuẩn 3:
Số phòng học: 24/28 tỉ lệ 0,8% đạt chuẩn ở mức độ 2.
Số lớp học cả ngày: 15/28 tỉ lệ 53,6% đạt chuẩn ở mức độ 2.
Số học sinh học cả ngày 417/ 805 tỉ lệ 51.8% đạt chuẩn ở mức độ 2
Các phòng chức năng đạt chuẩn ở mức độ 1.
*Tiêu chuẩn 3 trường đạt chuẩn mức độ 2.
*Đánh giá chung: Trường được UBND huyên công nhận PCGDTHĐĐT mức độ 2. Để duy trì PCGDTHĐĐT mức độ 2 cấp trên bổ sung thêm giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ.
II. Công tác tổ chức các hoạt động tập thể.
Năm hoc 2012 - 2013 trường tổ chức SHTT theo 4 chủ đề : Nhà trường, quê hương
Uống nước nhớ nguồn ; Đảng, Đoàn, Thiếu nhi ; Bác Hồ. Các chủ đề tổ chức theo từng tháng
*Chủ đề nhà trường, quê hương
1. Tổ chức lễ khai giảng
Giáo viên , học sinh chuẩn bị trang phục, diễu duyệt tốt
Các tiết mục văn nghệ sôi nổi, đặc sắc, nội dung phong phú, học sinh biểu diễn tốt
=> Đánh giá chung: Tổ chức lễ khai giảng thành công
2. Tổ chức SHTT tìm hiểu truyền thống quê hương
- Nội dung: Đã Đưa vào chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp tìm hiểu về truyền thống quê hương Thuỷ nguyên, xã Lại Xuân anh hùng.
- Hình thức: tổ chức cho học sinh được thăm quan, nghe kể chuyện di tích lịch sử kháng chiến địa phương
( HS khu DL thăm quan chùa DL. HS Pháp Cổ thăm quan đình Pháp Cổ Xuân Lựa. HS khu PL thăm quan chùa PL) Trả lời câu hỏi, kể chuyện truyền thống Thuỷ Nguyên quật khởi, chiến thắng Bạch Đằng, tìm hiểu về kinh tế, sản vật nổi tiềng của quê hương......
* Kết quả
- 100% học sinh ở các lớp được học, được nghe, được tham gia trả lời câu hỏi theo chủ đề
Xếp loại tốt: 1A3, 1A4, 1A5, 2A3, 2A5, 3A1 , 3A2, 3A5, 3A6, 5A2, 4A1, 4A5
Xếp loại khá: 2A1, 2A2, 2A4, 2A6, 4a2, 4A3, 4A4, 4A6, 5A1, 5A3 , 5a4,1A1, 1A2,1A6, 3A4, 3A3
- GV tham gia tích cực : Lệ, Phượng , Phạm Mai , NgaA.
* Chủ đề : Uống nước nhớ nguồn
1. Tổ chức hội diễn văn nghệ
-Triển khai làm tốt hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam(20 - 11)
* Kết Quả :
- 100% số lớp đều có tiết mục văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam (20-11 - Xếp loại như sau :
+ Giải xuất sắc: 5A4, 4A5, 4A6.
+ Giải nhất : 4A1, 4A2, 4A3
+ Giải nhì : 2A1, 2A2, 2A3, 3A5, 3A6, 1A5, 1A6,2A5, 2A6
+ Giải ba: 1A4, 2A4, 3A4,4A4, 3A1, 3A2, 3A3,5A1,5A2, 5A3,1A1,1A2,1A3
- HS tham gia tích cực, có triển vọng về ca hát như em Bùi Minh Quy (4A1), Lương Đặng Hải Đăng (5A3)
- Giáo viên tham gia tích cực trong hội diễn văn nghệ là các đồng chí sau : Lệ Nguyễn Huệ, Thuý, Phạm Mai, Hoàng Mai.
2.Tổ chức hội khoẻ Phù Dổng
- Triển khai làm tốt công tác hội khỏe Phù Đổng chào mừng ngày thành lập QĐNDVN.
* Kết quả
- 100% các lớp tích cực tham gia tập luyện và dự thi các môn trong hội khỏe Phù Đổng.
- Nghi thức Tốt:5A4, 4A5, 1A3, 2A3, 3A1,5A1
- Thể dục tốt: 5A3, 4A4, 3A1, 3A5,1A1,1A4,1A5, 2A1, 2A3.
- Chỉ huy tốt: Giang 2A5, Huy 4A5, Cường 5A1
- HS đạt giải nhất: Thế 5A1, Thảo 5A1, Nhật 5A4.
- Giáo viên tham gia tích cực: Lệ, Thắng, Thuý , Nguyên, Quỳnh , Phượng H.Huyền, Là, N.Hiền, Thuỷ.
Xếp loại tốt: 1A3, 1A3, 1A5, 2A3, 2A1, 2A5, 3A1, 3A2, 3A5, 3A6, 4A5, 4A4, 4A3, 5A1. 5A2, 5A3, 5A4.
Xếp loại khá: 1A2, 1A4, 1A6, 2A2, 2A4, 2A6, 3A3, 3A4, 4A1, 4A2, 4A6.
III. Thực hiện nề nếp
- Thực hiện nề nếp ra vào lớp khu Doãn Lại, pháp Cổ thực hiện nghiêm túc.
- Thực hiện thứ 6 xanh, sạch, đẹp : Các lớp khối sáng khu Pháp Cổ thực hiện tốt điển hình là lớp : 4A3, 5A2, 5A3. Các lớp khu Doãn Lại, Phi Liệt thực hiện chưa nghiêm túc.
- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh thực hiện nghiêm túc giữ vệ sinh chung theo quy định của nhà trường.
- Xếp loại như sau:
Xếp loại tốt: 1A3, 1A3, 1A4,1A5, 2A3, 2A1, 2A4, 2A5, 3A1, 3A2, 3A5, 4A1 4A3, 4A4, 4A5, 5A1. 5A2.
Xếp loại khá: 1A2, 1A6, 2A2, 2A6, 3A3, 3A4, 3A6, 4A2, 4A6. 5A3, 5A4.
IV. Cơ sở vật chất
Bổ sung CSVC :
- Phụ huynh khối 1 đóng góp lắp mới 2 bộ máy chiếu, mành chiếu. ( phòng 8 khu PL, phòng 4 khu DL). Thay 2 bóng đèn máy chiếu (P10,11khu PC) trị giá 62 000 000đ.
- Quỹ XHH Thay, lắp mới 16 quạt trần Phong Lan, 6 quạt treo Hoa Phượng , một bộ loa máy, làm ngăn khu nước uống cho học sinh khu Pháp Cổ
trị giá 43 000 000đ.
- Quỹ buối 2 mua 1máy lọc nước to công suất 50l/giờ, 2 thùng đựng rác, 1 bộ âm ly trị giá 33 000 000đ.
Phòng giáo dục huyện Thủy nGUYÊN
sơ kết học kì I
Trường tiểu học Lại Xuân
năm học 2012- 2013
A/ Đánh giá điều kiện tiến hành thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì 1 năm học 2012- 2013
Học kì 1 năm học 2012- 2013 tiến hành trong điều kiện thuận lợi khó khăn sau:
Đội ngũ:
- BGH: 03
Số giáo viên chủ nhiệm: 28
Số GV không chủ nhiệm: 08 ( trong đó 01 GV nghỉ đẻ)
Tổng PTĐ : 01
Văn Thư- thủ quỹ: 01, thư viện: 01; thiết bị và hợp đồng dạy Tin học : 01
Không có GV ngoại ngữ
2.Thuận lợi: Ngay từ đầu năm học, việc chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tương đối thuận lợi. Đủ cơ sở vật chất: lớp học, bàn ghế, SGK, đồ dùng, thiết bị.được nhà trường sửa chữa và mua sắm. Cán bộ giáo viên được bồi dưỡng về tin học, về nội dung, nhiệm vụ năm học .Việc huy động học sinh lớp 1 được tiến hành từ tháng 7 tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học khá thuận lợi.
- Số GV/lớp : 37 /28 lớp ( trừ 1 GV làm PTĐ, 1 GV nghỉ đẻ) còn 35/28 = 1,25 đủ để các lớp học chương trình chính khoá. Nhà trường sắp xếp TKB tạo điều kiện cho 15 lớp = 417 HS được học 2buổi/ ngày; 13 lớp = 388 HS học thêm 1-2 buổi/ tuần. Kinh phí chi trả bằng nguồn XHH ( 35 000đ/ 1tiết)
báo cáo sơ kết học kì 1 và phương hướng hoạt động chuyên môn học kì 2 năm học 2012-2013
3. Khó khăn: Trường nhiều khu, khó quản lí nề nếp & triển khai hoạt động chuyên môn, xếp TKB bố trí nhân lực gặp nhiều khó khăn. Tổ chức họp hoặc SHCM trường thường lấy vào quỹ thời gian học, việc triển khai thông tin báo cáo 2 chiều chậm trễ.. Không có giáo viên ngoại ngữ nên việc tổ chức học ngoại ngữ cho HS lớp 1 theo chương trình Phonic được vân động XHH nhưng không thành công. Số phòng học ở khu trung tâm và khu Phi Liệt không đủ cho HS học 2 buổi / ngày, khó triển khai học 2buổi/ ngày và học môn tự chọn: tin học và ngoại ngữ. Nguồn tài chính bị cắt, không có tiền để chi thêm giờ. Điều kiện kinh tế địa phương gặp khó khăn do hàng hoá bị ế, khó tiêu thụ. Một số cơ sở sản xuất bị đình đốn do thiếu vốn. Thu nhập của gia đình học sinh thấp, hạn chế đến việc tạo điều kiện cho học sinh học tập, tham gia các hoạt động và ảnh hưởng đến nguồn tài chính vận động XHHGD ( xã hội hoá giáo dục). Hoạt động dạy học và sinh họat chuyên môn tuy đã có chuyển biến theo chiều hướng tốt song vẫn chưa theo kịp xu thế đổi mới mạnh mẽ về PPDH ( Phương pháp dạy học) hiện nay.
B. Kiểm điểm thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì I
năm học 2012- 2013
1/ Thực hiện chương trình thời khoá biểu:
Thực hiện đúng chương trình các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT, thực hiện đúng thời khoá biểu học kì 1 từ tuần 1 - tuần 18, bảo đảm nội dung giáo dục đúng quy định.
- GV đảm bảo ngày công ( trừ đ/c Quyết, Sỹ, L.Huyền, Hảo nghỉ 5 buổi trở lên do ốm, bận)
2/ Thực hiện các quy định về chuyên môn:
* Xây dựng kế hoạch dạy học:
- GV có đủ các loại hồ sơ theo qui định, ghi chép đầy đủ, cập nhật thường xuyên.
- Giáo viên soạn bài đầy đủ, soạn trước ba ngày, đổi mới cách soạn theo 7 tiêu chí. Soạn rõ hoạt động D - H, trình bày khoa học, nội dung bài soạn đủ các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ ( theo chuẩn và giảm tải của Bộ GD&ĐT), các yêu cầu về đồ dùng, phương pháp dạy hoc, thực tế..
- ứng dụng CNTT: Soạn bài bằng máy vi tính, soạn GAĐT. Mỗi GV soạn ít nhất 50 % số tiết dạy/ 1 tuần
- Kết quả kiểm tra hồ sơ đợt 1: Tốt: 23; khá:11 không có hồ sơ trung bình. Tuy nhiên việc lưu trữ hồ sơ còn hạn chế. ( 1 số GV chưa có hoặc thiếu hồ sơ các năm ở phòng chuyên môn)
* Giảng:
- Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá. có hiệu quả. Quan tâm tới học sinh khuyết tật và tiếp thu chậm.
- GV đã quan tâm dành thời gian cho học sinh trao đổi, thảo luận, tìm kiếm thức, rèn kĩ năng.
- GV áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy (GAĐT, tìm tranh ảnh.... phù hợp vớp nội dung bài) làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, hiệu quả.
- Sử dụng triệt để đồ dùng sẵn có, tham gia sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học. Những lớp được lắp máy chiếu GV đầu tư thời gian công sức soạn - dạy GAĐT, trao đổi GAĐT với các GV khác trong khối, tổ để có ít nhất 4 GAĐT dạy / tuần.
- Kết quả thi GVG trường 26 GV tham gia ( miễn 1 số GV dạy giỏi cụm, huyện) đạt: Giỏi: 11; Khá: 14; TB: 1
* Chấm: chữa - đánh giá HS:
- 100% Giáo viên thực hiện chấm đủ, chấm đúng, chấm thường xuyên, đánh giá học sinh đúng thực chất, tránh tiêu cực trong đánh giá.
- Thực hiện đánh giá HS kì I : 5 tháng thường xuyên, GKI, CKI.
- Thực hiện chấm đầy đủ, triệt để, chữa- nhận xét chỉ ra lỗi sai của HS kịp thời.
- GV thực hiện chữa cá nhân, chữa tập thể tuỳ từng lỗi sai của học sinh.
- Đánh giá theo qui định tại thông tư 32 của Bộ GD&ĐT, theo sự tiến bộ của HS, khuyến khích HS thi đua phấn đấu tránh chạy theo thành tích. Tuy nhiên biểu hiện ganh đua chạy theo thành tích không phải là không có, việc chấm chữa còn sót lỗi 119 bài còn sửa điểm ( KTHK1)
- Kết quả kiểm tra toàn diện ghi hồ sơ khối 2,3,5 đạt: Tốt: 9; Khá: 9 không có hồ sơ TB. Cụ thể: ( Khối 2 đạt: Tốt: 4; khá 2; Khối 3 đạt: Tốt: 3; khá 4; Khối 5 đạt: Tốt: 2; khá 3). Giờ dạy và hồ sơ tốt như đ/c: Là, Nga A, Đ.Hiền, Phượng...
3 / Sinh hoạt chuyên môn:
-Tham gia đủ, có chất lượng các buổi SHCM trường, cụm , huyện.
- Giáo viên tự giác, tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn ở khối, tổ, trường có hiệu quả. Một số đ/c lên lớp có tay nghề vững vàng như đ/ c: N.Hiền, Liễu, Thuý... Một số đ/c lên lớp nhiều tiến bộ như đ/c: Hồng, Sỹ,...
- Số tiết đăng kí dạy tốt: 77 tiết. Trong đó: ( Tổ 1: 21 tiết ( G: 7; Khá: 14)
( Tổ 2,3: 26 tiết ( G: 6 ; Khá: 20 ; TB : 0 ); ( Tổ 4,5: 24 tiết ( G: 3 ; Khá: 21 ;TB: 0) ; ( Tổ NT: 6tiết ( G: 2 ; Khá: 4 ; TB: 0 )
- Số GAĐT: đã soạn và dạy: 1040 tiết ( Tổ 1: 250; tổ 2-3: 365; tổ 4-5: 360; tổ NT: 70)
- Tham gia thi soạn GA E- Learning trường, cụm nhiệt tình, tích cựcvới các GA:
. Khối 1: Toán: Phép trừ trong phạm vi 5
. Khối 2: LT&C: Tuần 22 ( Từ ngữ về các loài chim. Dấu chấm, dấu phẩy)
. Khối 3: LT&C : Quả
. Khối 4: Lịch sử: Chiến thắng bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo ( 938)
. Khối 5: Địa lí: Châu Phi
- Các GA dự thi được BGK trong cụm đánh giá cao, đạt 3/5 GA thi huyện, thi thành phố
( khối 1, 2, 4)
Đánh giá về đổi mới phương pháp dạy học:
Có đổi mới về hình thức dạy học nhưng còn chậm. Các kiểu học nhóm chưa thực sự phát huy hiệu quả, đôi khi còn mang nặng hình thức ( dạy cho có nhóm). HS lúng túng do không thường xuyên được học theo kiểu này. Kiến thức gắn với thực tế còn ít, tiết học còn biểu hiện phức tạp, thiếu tự nhiên, thoải mái, gò bó vào sách vở, những quy định. Học sinh nói ít, giáo viên nói nhiều. Học sinh chưa thực sự tự mình tìm ra kiến thức, các hoạt động thường do GV làm mẫu, học sinh làm theo. Vấn đề nêu ra học sinh chưa được tìm tòi cách giải quyết. GD kĩ năng sống hạn chế, gò ép, HS ít được hoạt động qua các tiết học. Việc sử dụng phương tiện dạy học, nhất là ứng dụng CNTT có làm, chủ yếu để nêu đề bài, đáp án bài chữa. Việc sử dụng để giúp học sinh nâng cao hiểu biết còn hạn chế. Xác định nội dung kiến thức chính của bài trong mỗi bài tập còn chưa trọng tâm dẫn đến dạy trải đều, thiếu trọng điểm. GV cần hiểu: ở bài này dạy cái gì là chính ? dạy thế nào( PPDH), học sinh có thích học hay không ?...
Tóm lại: Hiện nay về việc đổi mới cách dạy, cách học vẫn còn lúng túng. GV không dám bứt phá, tìm tòi sáng tạo, phụ thuộc quá nhiều vào sách hướng dẫn ở nhiều luồng khác nhau.
Đánh giá về sinh hoạt chuyên môn:
Số lần sinh hoạt đủ song chất lượng sinh hoạt còn yếu, biểu hiện ở khâu trao đổi bài mới, bài khó. Các khối vẫn chưa chủ động phân công chuyên sâu cho tổ viên để chuẩn bị trao đổi. Thụ động ghi chép kém hiệu quả. Phân công lên lớp còn phó mặc cho cá nhân chuẩn bị, chưa rõ tư tưởng của tập thể về nội dung cũng như PPDH. Hội thảo thiếu sự phản biện về PPDH
Dự giờ đủ song nhận xét còn hạn chế do chưa nhìn thấy những vấn đề yếu kém của tiết dạy, ý kiến phát biểu thiếu lí luận dạy học, thường vụn vặt, thiếu sự khái quát toàn thể.
4.2/ Xếp loại trí dục:
- Đạt và vượt chỉ tiêu đăng kí đầu năm về chất lượng HSG :
- Xếp loại học lực kì 1:
4.3/ VSCĐ:
- Xếp loại VSCĐ : 95,6%
- Thi học sinh viết chữ đẹp trường 37 em, trong đó: Nhất: Trang 3A5, Quy 4A1, Đăng 5A3; Nhì: Hương 3A1, Ngọc 4A5, Lan 5A4 ; Ba: Linh 3A5, Luân 3A6, Phương 4A1, Tâm 4A6, Hương 5A4 và 26 giải khuyến khích.
- Thi học sinh KTKT trường 7 em vào đội tuyển tham dự thi cụm đạt: 5/7 = 71,4 %
( Nhất cụm: Trường 5A3, Thuỷ 4A1, Quy 4A1, Nhung 4A1, Hậu 4A2 )
- Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 3, 4, 5 tập trung ở lớp 3a1, 4A1 và 5a3. Các lớp khác, việc bồi dưỡng HS giỏi có quan tâm như 4a5, 3a6, 4a6... song vẫn còn hạn chế về quỹ thời gian, trình độ GV dạy...Kết quả HS tham gia giải toán mạng ( tính đến 25/12 2012): 289 lượt HS truy cập giải toán mạng ( K1: 59 lượt HS , có 6 HS giải xong vòng 9 ( 1a5, 1a6 ); K2: 8 HS , đang giải ở vòng 1- 5( 2a6) ; K3: 62 HS , có 4 HS giải xong vòng 9 ( 3a1, 3a6); K4: 63 HS , có 17 HS giải xong vòng 9 (4a1, 4a6, 4a5); K5: 97 HS , có 25 HS giải xong vòng 9( 5a3 );
*Đánh giá về chất lượng học tâp:
Chất lượng học tập môn tiếng Việt đạt khá cao. Tuy nhiên việc dạy kĩ năng nói, kĩ năng vận dụng để viết còn hạn chế. HS thiếu thực tế. Các kiểu bài tả đồ vật, con vật, tả cảnh, cây cối ...không được quan sát, ghi chép, thiếu tư liệu. Khả năng sáng tạo khi viết câu, viết đoạn, viết bài thấp. Học sinh viết theo mẫu, không hiểu, sáo rỗng nhiều, óc tưởng tưởng kém nên văn viết không gây xúc động cho người đọc.
Chữ viết nhìn chung nét đẹp, vở sạch song lỗi còn nhiều.
Chất lượng môn toán:
Khả năng tính nhẩm nhiều học sinh kém do cách dạy phân tích số hạn chế. Khả năng phân tích, tổng hợp khi làm toán giải có lời rất hạn chế do khi dạy học còn thiếu liên hệ thực tế, trừu tượng không cho HS tập phân tích, tổng hợp để có hướng đi đúng. Dạy đo lường, dạy toán phần trăm ở lớp 5, học sinh mơ hồ do không hiểu phân số, không biết phân tích bài toán.
Như vậy, người GVcần thấy: Dạy toán bất cứ lớp nào cái chính là dạy HS phân tích, tìm hiểu, dạy suy luận, tư duy tổng hợp.
Học sinh yếu tiếp thu chậm còn 4 em ( 2 Hà 1A2, Dương 4A2, Linh 4A6) ngoài ra các lớp khác số học sinh có lực học bấp bênh không phải là không còn nếu đánh giá thực khách quan.
TNXH: HS thiếu thực tế, kiến thức nghèo nàn do thiếu quan sát tự nhiên, xã hội
---> biểu hiện ở nói, viết.
TD: GV chưa quan tâm tới ĐHĐN, đi đều, quay..., ý thức kỉ luật, khả năng chỉ huy.
5. Công tác bồi dưỡng GV:
- Việc đổi mới PPDH được GV tham gia hưởng ứng nhiệt tình qua các giờ lên lớp SHCĐ trường, cụm, đăng kí thi GVG, đăng kí dạy tốt. Đ/C Là, Phượng, N.Hiền, Liễu, Hồng...đã UD thành công dạy 1 tiết có sử dụng PPBTNB.
- GV thi viết chữ đẹp trường 28/ 35 GV tham gia, đạt: Nhất: P.Mai; Nhì:Liễu, Dung; Ba: Là, Nga B.
- CBGV tham gia học bồi dưỡng CNTT tương đối tích cực. 35 GV tham gia học BD UDGNTT ( tạo lập và sử dụng hòm thư ĐT, soạn GAĐT, viết văn miêu tả...) Kết quả đạt: Tốt: 13 ; Khá: 9 ; TB: 6;
- 100% CBGV sử dụng phần mềm SMAS quản lí nhà trường để quản lí GV, quản lí điểm HS và nhắn tin 600. Một số giáo viên có tiến bộ vượt bậc về tự học UDCNTT như: đ/c Hoàng Mai.
- Dự giờ: đảm bảo đúng quy định. Toàn trường CBGV dự được 811tiết. Số tiết dạy khá giỏi chiếm trên 80 %
- Đăng kí chuyên đề nghiên cứu khoa học SPUD được CBGV tích cực tham gia.
(27 CĐ được đăng kí)chủ yếu tập trung vào PPdạy học môn toán, tiếng Việt.
Vấn đề tự học đang là vấn đề quan tâm của các nhà trường cũng như của xã hội. Nhất là việc ứng dụng lí luận dạy học vào thực tiễn... Tuy nhiên vẫn có 1 số GV hiểu biết còn hạn chế về một số môn cơ bản nhất là toán, tiếng Việt.
C. Phương hướng thực hiện kế hoạch chuyên môn học kì II
năm học 2012- 2013
Tiếp tục thực hiện kế hoạch năm học 2012- 2013:
- Thực hiện đúng, đủ chương trình học kì 2: 17 tuần học, KSGKII, KSHKII
- Thực hiện đúng quy chế chuyên môn về soạn, giảng, chấm chữa, tích cực đổi mới PPDH, UDPPBTNB vào giảng dạy. Đảm bảo mỗi GV dạy ít nhất 1 tiết có UDPPBTNB. Nghiêm túc, khách quan, công bằng trong việc đánh giá xếp loại học sinh.
- Đạt và vượt chỉ tiêu chất lượng giáo dục đề ra. Chuyển lớp, HTCTTH đạt 100%.
- Tiếp tục bồi dưỡng CBGV theo chuyên đề ( đề ra đầu năm). Đánh giá, xếp loại, triển khai thực hiện chuyên đề nghiên cứu KHSP ứng dụng.
- Duy trì SHCM khối, tổ có hiệu quả.
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi các môn văn hoá, nghệ thuật cấp cụm, huyện, TP đạt giải.
- Quan tâm bồi dưỡng HS chậm, giúp các em theo kịp chương trình, đạt chuẩn kiến thức trình độ khối lớp học.
- Thực hiện bàn giao chất lượng HS nghiêm túc, đúng chất lượng.
Lại Xuân, ngày 27/ 12/ 2012
Người viết
Nguyễn Thị Thu Hương
Báo cáo sơ kết công tác phổ cập, hoạt động tập thể
Năm hoc 2012 - 2013
I. Công tác phổ cập.
1.Sĩ số: 805/8 giảm 1 em so với đầu năm ( Triệu 4A3 chuyển đi Kỳ Sơn )
Trong đó khuyết tật: 7 em (Đạt 1A1, Tài 1A3, Hào 1A2, Huy 2A3,Tuấn 3A2, Thanh Thanh 3A3, Đạo 4A3. )
2. Các tiêu chuẩn phổ cập.
- Tiêu chuẩn 1:
1a: Huy động 167/167 trẻ sinh năm 2006 vào lớp 1 tỉ lệ 100%
(98% đạt chuẩn mức độ 2 => Trường đạt chuẩn mức độ 2)
1b: Hiệu quả đào tạo
- Số trẻ sinh năm 2002 đang học lớp 5 : 122/123 nếu tốt nghiệp 100%
Tỉ lệ Phổ cập đúng độ tuổi đạt 100 % còn lại 1em ( Đạo KT) đang học ở khối 4
* Tiêu chuẩn 1: (90% đạt chuẩn mức độ 2=> Trường đạt chuẩn mức độ 2)
- Tiêu chuẩn 2:
- Số giáo viên: 37 trên chuẩn 100 % ( Biên chế: 30. Hợp đồng dài hạn: 7)
Tỉ lệ giáo viên/lớp: 37/28 tỉ lệ 1,32.
(1,35 giáo viên đối với trương có 50% số lớp học cả ngày thiếu 2 GVso với chuẩn ở mức độ 2)
- Có giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ .
* Tiêu chuẩn 2 trường đạt chuẩn mức độ 1
- Tiêu chuẩn 3:
Số phòng học: 24/28 tỉ lệ 0,8% đạt chuẩn ở mức độ 2.
Số lớp học cả ngày: 15/28 tỉ lệ 53,6% đạt chuẩn ở mức độ 2.
Số học sinh học cả ngày 417/ 805 tỉ lệ 51.8% đạt chuẩn ở mức độ 2
Các phòng chức năng đạt chuẩn ở mức độ 1.
*Tiêu chuẩn 3 trường đạt chuẩn mức độ 2.
*Đánh giá chung: Trường được UBND huyên công nhận PCGDTHĐĐT mức độ 2. Để duy trì PCGDTHĐĐT mức độ 2 cấp trên bổ sung thêm giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ.
II. Công tác tổ chức các hoạt động tập thể.
Năm hoc 2012 - 2013 trường tổ chức SHTT theo 4 chủ đề : Nhà trường, quê hương
Uống nước nhớ nguồn ; Đảng, Đoàn, Thiếu nhi ; Bác Hồ. Các chủ đề tổ chức theo từng tháng
*Chủ đề nhà trường, quê hương
1. Tổ chức lễ khai giảng
Giáo viên , học sinh chuẩn bị trang phục, diễu duyệt tốt
Các tiết mục văn nghệ sôi nổi, đặc sắc, nội dung phong phú, học sinh biểu diễn tốt
=> Đánh giá chung: Tổ chức lễ khai giảng thành công
2. Tổ chức SHTT tìm hiểu truyền thống quê hương
- Nội dung: Đã Đưa vào chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp tìm hiểu về truyền thống quê hương Thuỷ nguyên, xã Lại Xuân anh hùng.
- Hình thức: tổ chức cho học sinh được thăm quan, nghe kể chuyện di tích lịch sử kháng chiến địa phương
( HS khu DL thăm quan chùa DL. HS Pháp Cổ thăm quan đình Pháp Cổ Xuân Lựa. HS khu PL thăm quan chùa PL) Trả lời câu hỏi, kể chuyện truyền thống Thuỷ Nguyên quật khởi, chiến thắng Bạch Đằng, tìm hiểu về kinh tế, sản vật nổi tiềng của quê hương......
* Kết quả
- 100% học sinh ở các lớp được học, được nghe, được tham gia trả lời câu hỏi theo chủ đề
Xếp loại tốt: 1A3, 1A4, 1A5, 2A3, 2A5, 3A1 , 3A2, 3A5, 3A6, 5A2, 4A1, 4A5
Xếp loại khá: 2A1, 2A2, 2A4, 2A6, 4a2, 4A3, 4A4, 4A6, 5A1, 5A3 , 5a4,1A1, 1A2,1A6, 3A4, 3A3
- GV tham gia tích cực : Lệ, Phượng , Phạm Mai , NgaA.
* Chủ đề : Uống nước nhớ nguồn
1. Tổ chức hội diễn văn nghệ
-Triển khai làm tốt hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam(20 - 11)
* Kết Quả :
- 100% số lớp đều có tiết mục văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam (20-11 - Xếp loại như sau :
+ Giải xuất sắc: 5A4, 4A5, 4A6.
+ Giải nhất : 4A1, 4A2, 4A3
+ Giải nhì : 2A1, 2A2, 2A3, 3A5, 3A6, 1A5, 1A6,2A5, 2A6
+ Giải ba: 1A4, 2A4, 3A4,4A4, 3A1, 3A2, 3A3,5A1,5A2, 5A3,1A1,1A2,1A3
- HS tham gia tích cực, có triển vọng về ca hát như em Bùi Minh Quy (4A1), Lương Đặng Hải Đăng (5A3)
- Giáo viên tham gia tích cực trong hội diễn văn nghệ là các đồng chí sau : Lệ Nguyễn Huệ, Thuý, Phạm Mai, Hoàng Mai.
2.Tổ chức hội khoẻ Phù Dổng
- Triển khai làm tốt công tác hội khỏe Phù Đổng chào mừng ngày thành lập QĐNDVN.
* Kết quả
- 100% các lớp tích cực tham gia tập luyện và dự thi các môn trong hội khỏe Phù Đổng.
- Nghi thức Tốt:5A4, 4A5, 1A3, 2A3, 3A1,5A1
- Thể dục tốt: 5A3, 4A4, 3A1, 3A5,1A1,1A4,1A5, 2A1, 2A3.
- Chỉ huy tốt: Giang 2A5, Huy 4A5, Cường 5A1
- HS đạt giải nhất: Thế 5A1, Thảo 5A1, Nhật 5A4.
- Giáo viên tham gia tích cực: Lệ, Thắng, Thuý , Nguyên, Quỳnh , Phượng H.Huyền, Là, N.Hiền, Thuỷ.
Xếp loại tốt: 1A3, 1A3, 1A5, 2A3, 2A1, 2A5, 3A1, 3A2, 3A5, 3A6, 4A5, 4A4, 4A3, 5A1. 5A2, 5A3, 5A4.
Xếp loại khá: 1A2, 1A4, 1A6, 2A2, 2A4, 2A6, 3A3, 3A4, 4A1, 4A2, 4A6.
III. Thực hiện nề nếp
- Thực hiện nề nếp ra vào lớp khu Doãn Lại, pháp Cổ thực hiện nghiêm túc.
- Thực hiện thứ 6 xanh, sạch, đẹp : Các lớp khối sáng khu Pháp Cổ thực hiện tốt điển hình là lớp : 4A3, 5A2, 5A3. Các lớp khu Doãn Lại, Phi Liệt thực hiện chưa nghiêm túc.
- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh thực hiện nghiêm túc giữ vệ sinh chung theo quy định của nhà trường.
- Xếp loại như sau:
Xếp loại tốt: 1A3, 1A3, 1A4,1A5, 2A3, 2A1, 2A4, 2A5, 3A1, 3A2, 3A5, 4A1 4A3, 4A4, 4A5, 5A1. 5A2.
Xếp loại khá: 1A2, 1A6, 2A2, 2A6, 3A3, 3A4, 3A6, 4A2, 4A6. 5A3, 5A4.
IV. Cơ sở vật chất
Bổ sung CSVC :
- Phụ huynh khối 1 đóng góp lắp mới 2 bộ máy chiếu, mành chiếu. ( phòng 8 khu PL, phòng 4 khu DL). Thay 2 bóng đèn máy chiếu (P10,11khu PC) trị giá 62 000 000đ.
- Quỹ XHH Thay, lắp mới 16 quạt trần Phong Lan, 6 quạt treo Hoa Phượng , một bộ loa máy, làm ngăn khu nước uống cho học sinh khu Pháp Cổ
trị giá 43 000 000đ.
- Quỹ buối 2 mua 1máy lọc nước to công suất 50l/giờ, 2 thùng đựng rác, 1 bộ âm ly trị giá 33 000 000đ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hương
Dung lượng: 771,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)