BÁO CÁO MA TRẬN
Chia sẻ bởi Võ Thị Diệu Phương |
Ngày 04/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: BÁO CÁO MA TRẬN thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô !
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,
XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
4. XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI, BÀI TẬP
NỘI DUNG TRAO ĐỔI
Chẩn đoán được những khó khăn của giáo viên trong biên soạn đề KTĐG môn Sinh học THCS theo chuẩn KT - KN; từ đó hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn của họ.
Rèn luyện kĩ năng viết ma trận đề, kĩ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các đề KTĐG.
Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày trước đám đông.
Rèn luyện kĩ năng xử lý tình huống trong hoạt động.
MỤC TIÊU
Th?c hi?n d?i m?i ki?m tra dỏnh giỏ theo ch? d?o tri?n khai th?c hi?n van b?n hu?ng d?n c?a B? GDDT v? biờn so?n d? ki?m tra theo ma tr?n d?;
Nờu ra du?c nh?ng d?i m?i co b?n c?a ki thu?t biờn so?n d? ki?m tra mụn Sinh h?c THCS .
V?n d?ng du?c quy trỡnh v ki thu?t co b?n thi?t l?p ma tr?n d? v biờn so?n d? ki?m tra theo ch? d?o c?a B?.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
MỤC TIÊU
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp HS tiến bộ và đạt được mục tiêu GD
1. Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập của HS trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá.
Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ LÀ GÌ ?
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
-
2. Đánh giá là thu thập 1 tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và 1 tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Đánh giá gồm 3 khâu chính:
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Ra quyết định
Đánh giá thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được hiểu là là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
Đảm bảo tính khách quan chính xác.
Đảm bảo tính toàn diện
Đảm bảo tính hệ thống
Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đảm bảo tính công bằng
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QL-GD
Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn.
Cần phải lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học
Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
B. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra , đánh giá
1.Các công việc cần tổ chức thực hiện
Các cấp quản lí GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
Cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động Gd và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học.
Phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn làm đợn vị cơ bản triển khai thực hiện. Triển khai một số chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau:
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Về nghiên cứu chương trình GDPT
Về PPDH tích cực
Về đổi mới KT-ĐG
Về kĩ thuật ra đề kiểm tra, đề thi
Về sử dụng SGK
Về ứng dụng CNTT
Về hướng dẫn HS đổi mới PPHt, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV.
Ngoài ra căn cứ tình hình cụ thể của mình các trường có thể bổ sung một số chuyên đề phù hợp, thiết thực đáp ứng nhu cầu của GV.
d. Về chỉ đạo của các cơ quan quản lí và các trường: Mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm, xây dựng báo cáo kinh nghiệm…
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
2. Phương pháp tổ chức thực hiện
Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có biện pháp chỉ đạo có chiều sâu cho mỗi năm học. Đổi mới KT-ĐG là 1 hoạt động thực tiễn chuyên môn có tính khoa học cao trong nhà trường.
Trong kế hoach chỉ đạo phải đề ra mục tiêu, bước đi cụ thể chỉ đạo đổi mới KT-ĐG để thu được kết quả cuối cùng, phát động, xây dựng, củng cố thành nề nếp chuyên môn vững chắc trong hoạt động dạy học:
- Phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn học vì đây là căn cứ pháp lý khách quan để tiến hành KT-ĐG.
Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT-ĐG, sự cần thiết khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng để nâng cao chất lượng dạy học
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Phải trang bị các kiến thức và kĩ năng tối thiểu có tính kĩ thuật, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng các đề kiểm tra. Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi trong đề KT. Các câu hỏi biên soạn đảm bảo đúng kĩ thuật, có chất lượng.
Phải chỉ đạo đổi mới KT-ĐG theo chuyên đề có chiều sâu cần thiết, coi trọng phổ biến kinh nghiệm tốt và tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn giữa các GV cùng bộ môn.
b. Các cấp quản lí phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG
c. Mỗi năm học tổ chức các đợt KT-ĐG, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG, ở trường các tổ chuyên môn và từng Gv, để rút ra kinh nghiệm chỉ đạo, biểu dương khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt, uốn nắn các biểu hiện bảo thủ
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a. Trách nhiệm của Sở giáo dục và đào tạo
b. Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV
Trách nhiệm của nhà trường:
- Cụ thể hoá chủ trương của Bộ và Sở GD-ĐT về chỉ đạo đổi mới KT-ĐG.
Tổ chức hợp lí việc lấy ý kiến của GV, HS về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng GV.
Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV (nắm chuẩn KT-KN; chuẩn bị và tự làm tốt ĐDDH…)
Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, HS
KT tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV ( công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV; tiến hành phân loại đánh giá GV theo chuẩn)
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
- Phối hợp với ban đại diện cha mẹ HS để quản lí học tập HS ở nhà
- Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH và KT-ĐG
- Lập chuyên mục website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề KT, giáo án, các bài giảng minh hoạ…
- Chỉ đạo phong trào đổi mới để phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức của HS, gắn với chống bạo lực trong trường học, các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường.
- Thí điểm hình thức dạy học qua mạng ( learning online) để hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Trách nhiệm của tổ chuyên môn
+ Coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu sau đó GV có kinh nghiệm, cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh nghiệm. Mỗi chuyên đề cần tổ chức dự giờ, rút KN.
+ Tổ chức cho GV nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học. Tổ chức đều đặn dự giờ, rút KN. Phát huy các hoạt động tương tác và hợp tác trong chuyên môn.
+ Yêu cầu GV thực hiện đổi mới hình thức KT-ĐG học sinh. Cần đa dạng hoá các bài tập đánh giá.
+ Đề xuất với BGH về đánh giá phân loại chuyên môn GV một cách khách quan, công bằng.
+ Phản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV. Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH, KT-ĐG có hiệu quả.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Trách nhiệm của giáo viên
+ Cần có thái độ cầu thị, tinh thần học hỏi, tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên
+ Nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-ĐG
+ Hướng dẫn HS lựa chọn PPHT hợp lí, biết tự học,, tự đánh giá
+ Tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, dự giờ của đồng nghiệp. Thẳng thắn góp ý kiến cho đồng nghiệp và khiêm tốn tiếp thu góp ý. Tự giác tham gia hội giảng, thao giảng, thi GV giỏi.
1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ
Đánh giá kết quả học tập của HS: quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng...
Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS... Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
KẾT LUẬN
Nh?n th?c du?c m?c d? quan tr?ng c?a Qui trỡnh biờn so?n d? ki?m tra trong vi?c xõy d?ng tiờu chớ dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p mụn h?c
C? th? hoỏ du?c 6 m?c d? c?a Bloom thnh cỏc tiờu chớ dỏnh giỏ theo m?c tiờu d?y h?c mụn Sinh h?c
S?p x?p du?c cõu h?i trong ma tr?n d?
Phõn tớch du?c tớnh khoa h?c, h?p lớ c?a ma tr?n d? ki?m tra minh ho?
Xỏc d?nh du?c m?i liờn h? ch?t ch? gi?a cỏc bu?c trong qui trỡnh biờn so?n d? ki?m tra.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MỤC TIÊU
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Xác định “đo” – đánh giá cái gì?
Nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình…nào?).
So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học).
Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)?
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.
Sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Lưu ý:
- Kết hợp một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Đề kiểm tra tự luận.
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan
Lập 1 bảng có 2 chiều, 1 chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, 1chiều là các cấp độ nhận thức của HS : nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Trong mỗi ô là chuẩn KT-KN chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài, trọng số điểm qui định
- Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị kiến thức kĩ năng có trong ma trận
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà HS phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Nhập văn bản theo các nội dung chuẩn ctr quy định.
- Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra.
Lưu ý: Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học (có thời lượng quy định trong PPCT nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác)
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong PPCT dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận (ứng với 100%); Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi đại học, thi tốt nghiệp, kiểm tra học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm của ma trận (300 – 350; 250 – 350; 150 – 250;...).
Căn cứ vào tầm quan trọng của nội dung, thời lượng học tập nội dung đó và đối tượng HS để quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề.
Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Lưu ý: M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận…
Tổng số điểm của ma trận (S) không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị KT-KN có trong ma trận, cao nhất là 400 điểm và thấp nhất là 100 điểm.
- Nếu S=400 là phương án lựa chọn cao nhất các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. không có câu hỏi mức nhận biết, chỉ có một số CH mức thông hiểu còn chủ yếu là các CH vận dụng (thường từ 300 điểm đến 400 điểm) (đề thi học sinh giỏi )
Nếu S=250 là phương án lựa chọn trung bình các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. (đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp)
- Nếu S=100 là phương án lựa chọn thấp nhất . Đối với vùng còn nhiều khó khăn nên chọn S = 100-200 điểm. Tuy nhiên, cần có những CH phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá đúng năng lực tư duy của HS khá, giỏi.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Căn cứ mức độ tư duy cần đạt để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra.
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột.
Bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết.
Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;
Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
.A. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
5) Phải được diễn đạt rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
3) Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu đối với mọi HS
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu.
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà học sinh đạt được.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Cách tính điểm:
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25đ
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 10.X/X max, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 10 X 32/40 = 8 điểm.
Lưu ý: Cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 3/12 = 0,25đ
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
Trong đó :
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL;
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó:
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung (nếu cần) để đảm bảo tính khoa học, chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
HV bi?t cỏch phõn tớch qui trỡnh ki?m tra, dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p mụn Sinh h?c thụng qua d? minh ho?.
HV phõn tớch du?c cõu h?i d?i v?i t?ng d?ng
a) C?u trỳc hỡnh th?c c?a cõu h?i;
b) M?c d? nh?n th?c c?n dỏnh giỏ;
c) Linh v?c ki?n th?c c?n dỏnh giỏ.
HV phõn tớch du?c cỏc cõu h?i dó ch?n d? minh ho?
HV v?n d?ng du?c k?t qu? phõn tớch, dỏnh giỏ d? ch?nh s?a cõu h?i trong d?.
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MỤC TIÊU
Chuẩn bị
- Giấy Tơrôki, băng dính hai mặt, bút dạ
- SGK, SGV, phân phối chương trình môn Sinh học lớp 6, 9; Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Sinh học lớp 6,, 9.
2. Hoạt động theo nhóm hoàn thành nhiệm vụ
Nhóm 1: Soạn đề kiểm tra 1 tiết sinh 6 ( TB- khá) học kì I.
Nhóm 2: Như nhóm 1( khá- giỏi).
Nhóm 3: Soạn đề kiểm tra học kì I Sinh 9 (TB- k)
Nhóm 4: Như nhóm 3 ( khá- giỏi)
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng một đề kiểm tra thầy cô thường dựa vào những tiêu chí nào?
2. Thầy cô chia sẻ những khó khăn và thuận lợi ở địa phương mình khi thực hiện KT-ĐG theo chuẩn KT-KN.
THẢO LUẬN CÁC CÂU HỎI
CÁC NHÓM BÁO CÁO KẾT QUẢ
HV v?n d?ng du?c quy trỡnh xõy d?ng cõu h?i trong vi?c thi?t k? h? th?ng cỏc cõu h?i ph?c v? d?y h?c v ki?m tra - dỏnh giỏ
Xõy d?ng du?c cỏc cõu h?i ? cỏc m?c d? tu duy khỏc nhau
Phõn tớch, dỏnh giỏ du?c cỏc cõu h?i dó xõy d?ng
L?p du?c thu vi?n don gi?n v? cõu h?i v bi t?p
4. XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI, BÀI TẬP
MỤC TIÊU
HV xác định đúng mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng GV tại địa phương mình.
HV rèn được kĩ năng tổ chức tập huấn ở địa phương.
GV và HV phát hiện những gì cần phát huy cũng như những yếu kém trong quá trình tập huấn để có biện pháp khắc phục trong các khóa bồi dưỡng tiếp theo.
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
MỤC TIÊU
Đối với cán bộ quản lý.
Nắm vững chủ trương đổi mới biên soạn đề kiểm tra của Bộ GD&ĐT; thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo về…
Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn KT-KN
Có biện pháp quản lý và chỉ đạo thực hiện đổi mới biên soạn đề kiểm tra có hiệu quả; Tất cả các đề thi và kiểm tra do Sở GD&ĐT biên soạn đều thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới biên soạn đề kiểm tra ở các trường THCS.
Động viên khen thưởng kịp thời các trường THCS và những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời phê bình các trường THCS và những GV chưa tích cực đổi mới biên soạn đề kiểm tra, ra đề kiểm tra không sát đối tượng, không biên soạn ma trận đề,...
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
2. Đối với giáo viên.
Bám sát Chuẩn KTKN để thiết kế đề kiểm tra nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KTKN. Thực hiện đúng qui trình ra đề kiểm tra như hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt khi viết ma trận đề ở các bậc tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của HS.
Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá nhằm tạo sự hứng thú cho HS, giúp HS tự đánh giá năng lực học tập, nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn KTKN.
Trong KTĐG theo Chuẩn KTKN cần chú trọng KTĐG các kĩ năng thực hành Sinh học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học môn Sinh học một cách hợp lí.
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
49
HD Biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập
Tìm hiểu cấu trúc, cách sử dụng tài liệu
Hướng dẫn quy trình biên soạn đề kiểm tra
Thực hành biên soạn đề kiểm tra
Thực hành xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập
HD triển khai tập huấn GV tại địa phương
Đánh giá kết quả và tổng kết đợt tập huấn
Định hướng đổi mới KT-ĐG
KẾT LUẬN
Thank You!
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,
XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
4. XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI, BÀI TẬP
NỘI DUNG TRAO ĐỔI
Chẩn đoán được những khó khăn của giáo viên trong biên soạn đề KTĐG môn Sinh học THCS theo chuẩn KT - KN; từ đó hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn của họ.
Rèn luyện kĩ năng viết ma trận đề, kĩ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các đề KTĐG.
Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày trước đám đông.
Rèn luyện kĩ năng xử lý tình huống trong hoạt động.
MỤC TIÊU
Th?c hi?n d?i m?i ki?m tra dỏnh giỏ theo ch? d?o tri?n khai th?c hi?n van b?n hu?ng d?n c?a B? GDDT v? biờn so?n d? ki?m tra theo ma tr?n d?;
Nờu ra du?c nh?ng d?i m?i co b?n c?a ki thu?t biờn so?n d? ki?m tra mụn Sinh h?c THCS .
V?n d?ng du?c quy trỡnh v ki thu?t co b?n thi?t l?p ma tr?n d? v biờn so?n d? ki?m tra theo ch? d?o c?a B?.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
MỤC TIÊU
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp HS tiến bộ và đạt được mục tiêu GD
1. Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập của HS trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá.
Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ LÀ GÌ ?
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
-
2. Đánh giá là thu thập 1 tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và 1 tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Đánh giá gồm 3 khâu chính:
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Ra quyết định
Đánh giá thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được hiểu là là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
Đảm bảo tính khách quan chính xác.
Đảm bảo tính toàn diện
Đảm bảo tính hệ thống
Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đảm bảo tính công bằng
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QL-GD
Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn.
Cần phải lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học
Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
B. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra , đánh giá
1.Các công việc cần tổ chức thực hiện
Các cấp quản lí GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
Cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động Gd và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học.
Phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn làm đợn vị cơ bản triển khai thực hiện. Triển khai một số chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau:
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Về nghiên cứu chương trình GDPT
Về PPDH tích cực
Về đổi mới KT-ĐG
Về kĩ thuật ra đề kiểm tra, đề thi
Về sử dụng SGK
Về ứng dụng CNTT
Về hướng dẫn HS đổi mới PPHt, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV.
Ngoài ra căn cứ tình hình cụ thể của mình các trường có thể bổ sung một số chuyên đề phù hợp, thiết thực đáp ứng nhu cầu của GV.
d. Về chỉ đạo của các cơ quan quản lí và các trường: Mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm, xây dựng báo cáo kinh nghiệm…
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
2. Phương pháp tổ chức thực hiện
Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có biện pháp chỉ đạo có chiều sâu cho mỗi năm học. Đổi mới KT-ĐG là 1 hoạt động thực tiễn chuyên môn có tính khoa học cao trong nhà trường.
Trong kế hoach chỉ đạo phải đề ra mục tiêu, bước đi cụ thể chỉ đạo đổi mới KT-ĐG để thu được kết quả cuối cùng, phát động, xây dựng, củng cố thành nề nếp chuyên môn vững chắc trong hoạt động dạy học:
- Phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn học vì đây là căn cứ pháp lý khách quan để tiến hành KT-ĐG.
Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT-ĐG, sự cần thiết khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng để nâng cao chất lượng dạy học
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Phải trang bị các kiến thức và kĩ năng tối thiểu có tính kĩ thuật, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng các đề kiểm tra. Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi trong đề KT. Các câu hỏi biên soạn đảm bảo đúng kĩ thuật, có chất lượng.
Phải chỉ đạo đổi mới KT-ĐG theo chuyên đề có chiều sâu cần thiết, coi trọng phổ biến kinh nghiệm tốt và tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn giữa các GV cùng bộ môn.
b. Các cấp quản lí phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG
c. Mỗi năm học tổ chức các đợt KT-ĐG, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG, ở trường các tổ chuyên môn và từng Gv, để rút ra kinh nghiệm chỉ đạo, biểu dương khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt, uốn nắn các biểu hiện bảo thủ
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a. Trách nhiệm của Sở giáo dục và đào tạo
b. Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV
Trách nhiệm của nhà trường:
- Cụ thể hoá chủ trương của Bộ và Sở GD-ĐT về chỉ đạo đổi mới KT-ĐG.
Tổ chức hợp lí việc lấy ý kiến của GV, HS về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng GV.
Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV (nắm chuẩn KT-KN; chuẩn bị và tự làm tốt ĐDDH…)
Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, HS
KT tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV ( công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV; tiến hành phân loại đánh giá GV theo chuẩn)
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
- Phối hợp với ban đại diện cha mẹ HS để quản lí học tập HS ở nhà
- Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH và KT-ĐG
- Lập chuyên mục website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề KT, giáo án, các bài giảng minh hoạ…
- Chỉ đạo phong trào đổi mới để phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức của HS, gắn với chống bạo lực trong trường học, các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường.
- Thí điểm hình thức dạy học qua mạng ( learning online) để hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Trách nhiệm của tổ chuyên môn
+ Coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu sau đó GV có kinh nghiệm, cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh nghiệm. Mỗi chuyên đề cần tổ chức dự giờ, rút KN.
+ Tổ chức cho GV nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học. Tổ chức đều đặn dự giờ, rút KN. Phát huy các hoạt động tương tác và hợp tác trong chuyên môn.
+ Yêu cầu GV thực hiện đổi mới hình thức KT-ĐG học sinh. Cần đa dạng hoá các bài tập đánh giá.
+ Đề xuất với BGH về đánh giá phân loại chuyên môn GV một cách khách quan, công bằng.
+ Phản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV. Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH, KT-ĐG có hiệu quả.
1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Trách nhiệm của giáo viên
+ Cần có thái độ cầu thị, tinh thần học hỏi, tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên
+ Nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-ĐG
+ Hướng dẫn HS lựa chọn PPHT hợp lí, biết tự học,, tự đánh giá
+ Tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, dự giờ của đồng nghiệp. Thẳng thắn góp ý kiến cho đồng nghiệp và khiêm tốn tiếp thu góp ý. Tự giác tham gia hội giảng, thao giảng, thi GV giỏi.
1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ
Đánh giá kết quả học tập của HS: quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng...
Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS... Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
KẾT LUẬN
Nh?n th?c du?c m?c d? quan tr?ng c?a Qui trỡnh biờn so?n d? ki?m tra trong vi?c xõy d?ng tiờu chớ dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p mụn h?c
C? th? hoỏ du?c 6 m?c d? c?a Bloom thnh cỏc tiờu chớ dỏnh giỏ theo m?c tiờu d?y h?c mụn Sinh h?c
S?p x?p du?c cõu h?i trong ma tr?n d?
Phõn tớch du?c tớnh khoa h?c, h?p lớ c?a ma tr?n d? ki?m tra minh ho?
Xỏc d?nh du?c m?i liờn h? ch?t ch? gi?a cỏc bu?c trong qui trỡnh biờn so?n d? ki?m tra.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MỤC TIÊU
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Xác định “đo” – đánh giá cái gì?
Nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình…nào?).
So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học).
Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)?
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.
Sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Lưu ý:
- Kết hợp một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Đề kiểm tra tự luận.
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan
Lập 1 bảng có 2 chiều, 1 chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, 1chiều là các cấp độ nhận thức của HS : nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Trong mỗi ô là chuẩn KT-KN chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài, trọng số điểm qui định
- Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị kiến thức kĩ năng có trong ma trận
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà HS phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Nhập văn bản theo các nội dung chuẩn ctr quy định.
- Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra.
Lưu ý: Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học (có thời lượng quy định trong PPCT nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác)
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong PPCT dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận (ứng với 100%); Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi đại học, thi tốt nghiệp, kiểm tra học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm của ma trận (300 – 350; 250 – 350; 150 – 250;...).
Căn cứ vào tầm quan trọng của nội dung, thời lượng học tập nội dung đó và đối tượng HS để quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề.
Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Lưu ý: M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận…
Tổng số điểm của ma trận (S) không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị KT-KN có trong ma trận, cao nhất là 400 điểm và thấp nhất là 100 điểm.
- Nếu S=400 là phương án lựa chọn cao nhất các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. không có câu hỏi mức nhận biết, chỉ có một số CH mức thông hiểu còn chủ yếu là các CH vận dụng (thường từ 300 điểm đến 400 điểm) (đề thi học sinh giỏi )
Nếu S=250 là phương án lựa chọn trung bình các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. (đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp)
- Nếu S=100 là phương án lựa chọn thấp nhất . Đối với vùng còn nhiều khó khăn nên chọn S = 100-200 điểm. Tuy nhiên, cần có những CH phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá đúng năng lực tư duy của HS khá, giỏi.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Căn cứ mức độ tư duy cần đạt để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra.
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột.
Bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết.
Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;
Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
.A. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
5) Phải được diễn đạt rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
3) Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu đối với mọi HS
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu.
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà học sinh đạt được.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Cách tính điểm:
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25đ
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 10.X/X max, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 10 X 32/40 = 8 điểm.
Lưu ý: Cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 3/12 = 0,25đ
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
Trong đó :
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL;
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó:
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung (nếu cần) để đảm bảo tính khoa học, chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
HV bi?t cỏch phõn tớch qui trỡnh ki?m tra, dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p mụn Sinh h?c thụng qua d? minh ho?.
HV phõn tớch du?c cõu h?i d?i v?i t?ng d?ng
a) C?u trỳc hỡnh th?c c?a cõu h?i;
b) M?c d? nh?n th?c c?n dỏnh giỏ;
c) Linh v?c ki?n th?c c?n dỏnh giỏ.
HV phõn tớch du?c cỏc cõu h?i dó ch?n d? minh ho?
HV v?n d?ng du?c k?t qu? phõn tớch, dỏnh giỏ d? ch?nh s?a cõu h?i trong d?.
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MỤC TIÊU
Chuẩn bị
- Giấy Tơrôki, băng dính hai mặt, bút dạ
- SGK, SGV, phân phối chương trình môn Sinh học lớp 6, 9; Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Sinh học lớp 6,, 9.
2. Hoạt động theo nhóm hoàn thành nhiệm vụ
Nhóm 1: Soạn đề kiểm tra 1 tiết sinh 6 ( TB- khá) học kì I.
Nhóm 2: Như nhóm 1( khá- giỏi).
Nhóm 3: Soạn đề kiểm tra học kì I Sinh 9 (TB- k)
Nhóm 4: Như nhóm 3 ( khá- giỏi)
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
3. THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng một đề kiểm tra thầy cô thường dựa vào những tiêu chí nào?
2. Thầy cô chia sẻ những khó khăn và thuận lợi ở địa phương mình khi thực hiện KT-ĐG theo chuẩn KT-KN.
THẢO LUẬN CÁC CÂU HỎI
CÁC NHÓM BÁO CÁO KẾT QUẢ
HV v?n d?ng du?c quy trỡnh xõy d?ng cõu h?i trong vi?c thi?t k? h? th?ng cỏc cõu h?i ph?c v? d?y h?c v ki?m tra - dỏnh giỏ
Xõy d?ng du?c cỏc cõu h?i ? cỏc m?c d? tu duy khỏc nhau
Phõn tớch, dỏnh giỏ du?c cỏc cõu h?i dó xõy d?ng
L?p du?c thu vi?n don gi?n v? cõu h?i v bi t?p
4. XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI, BÀI TẬP
MỤC TIÊU
HV xác định đúng mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng GV tại địa phương mình.
HV rèn được kĩ năng tổ chức tập huấn ở địa phương.
GV và HV phát hiện những gì cần phát huy cũng như những yếu kém trong quá trình tập huấn để có biện pháp khắc phục trong các khóa bồi dưỡng tiếp theo.
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
MỤC TIÊU
Đối với cán bộ quản lý.
Nắm vững chủ trương đổi mới biên soạn đề kiểm tra của Bộ GD&ĐT; thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo về…
Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn KT-KN
Có biện pháp quản lý và chỉ đạo thực hiện đổi mới biên soạn đề kiểm tra có hiệu quả; Tất cả các đề thi và kiểm tra do Sở GD&ĐT biên soạn đều thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới biên soạn đề kiểm tra ở các trường THCS.
Động viên khen thưởng kịp thời các trường THCS và những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời phê bình các trường THCS và những GV chưa tích cực đổi mới biên soạn đề kiểm tra, ra đề kiểm tra không sát đối tượng, không biên soạn ma trận đề,...
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
2. Đối với giáo viên.
Bám sát Chuẩn KTKN để thiết kế đề kiểm tra nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KTKN. Thực hiện đúng qui trình ra đề kiểm tra như hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt khi viết ma trận đề ở các bậc tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của HS.
Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá nhằm tạo sự hứng thú cho HS, giúp HS tự đánh giá năng lực học tập, nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn KTKN.
Trong KTĐG theo Chuẩn KTKN cần chú trọng KTĐG các kĩ năng thực hành Sinh học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học môn Sinh học một cách hợp lí.
5. HD TRIỂN KHAI TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
49
HD Biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập
Tìm hiểu cấu trúc, cách sử dụng tài liệu
Hướng dẫn quy trình biên soạn đề kiểm tra
Thực hành biên soạn đề kiểm tra
Thực hành xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập
HD triển khai tập huấn GV tại địa phương
Đánh giá kết quả và tổng kết đợt tập huấn
Định hướng đổi mới KT-ĐG
KẾT LUẬN
Thank You!
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Diệu Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)