Báo cáo kĩ năng sống

Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Tam | Ngày 12/10/2018 | 28

Chia sẻ tài liệu: báo cáo kĩ năng sống thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:



GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG TH
VỀ THAM DỰ LỚP TẬP HUẤN
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài mở đầu: Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn học Đạo đức
Bài 5: Thực hành soạn bài và trình bày bài soạn.
MỤC TIÊU:
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học/HĐGDNGLL do mình phụ trách.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học/HĐGDNGLL mà mình phụ trách.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Quan niệm về kĩ năng sống
Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Giáo dục KNS cho HS qua môn học Thực hành soạn bài và giảng thử
Tổng kết và giải đáp thắc mắc
PHƯƠNG PHÁP
Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….
Bài 1
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
-Quan niệm về KNS
-Vì sao phải GD KNS cho HS PT?
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
-KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
-KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
-KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy, học tập hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
II/PHÂN LOẠI KNS:
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, gồm có 21 KNS, được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, …
III. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân.
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
BÀI 2
- MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
- NGUYÊN TẮC GD KNS CHO HS PT
-NỘI DUNG GD KNS CHO HS PT
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác.
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi mới, tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
- KN giao tiếp - KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN tự nhận thức - KN kiên định
- KN xác định giá trị - KN đặt mục tiêu
- KN kiểm soát cảm xúc - KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN thương lượng - KN tư duy phê phán
- KN từ chối - KN tư duy sáng tạo
- KN ra quyết định - KN hợp tác
- KN giải quyết v/đ - KN đảm nhận trách nhiệm,…
- KN ứng phó với căng thẳng
1. KN tự nhận thức
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang bị căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS cơ bản, giúp con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác, có thể cảm thông được với người khác, giúp con người có những quyết định/sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với đ/k thực tế và y/c XH. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
2. KN xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống.
KN xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình.
KN xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. KN này còn giúp con người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hoá, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
3. KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, g/q mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
KN kiểm soát cảm xúc cần sự kết hợp với KN tự nhận thức, KN giao tiếp, KN ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này.
4. KN ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng ...


5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
-Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
-Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
-Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
-Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí.
- Nếu bị cự tuyệt, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, .....

6. KN giao tiếp
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
KN giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm ­xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
6. KN giao tiếp
KN này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với nguời khác, đồng thời cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
KN giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều KNS khác như: bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc.
7. KN lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của KN giao tiếp. Người có KN lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
KN lắng nghe tích cực giúp cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác hiệu quả hơn; góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.
KN lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẩn.
8. KN cảm thông chia sẻ
KN cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác, hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp với người khác; cải thiện các mối quan hệ XH, đặc biệt trong bối cảnh XH đa văn hóa, đa sắc tộc. KN cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
KN cảm thông được dựa trên KN tự nhận thức và KN xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong KN giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn, thương lượng, kiên định và kiểm soát cảm xúc.
9. KN thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất với người khác về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
KN thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của KN giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có KN thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
KN thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, KN hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
10. KN ra quyết định
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.
Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:
- Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
- Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
- Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có.
Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
- Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó...

11. KN giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
KN giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định, ....
Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:
+ Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải
+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có,
+ Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó
+ So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng
+ Hành động theo quyết định đã lựa chọn ...


12. KN giải quyết mâu thuẫn
Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó.
Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng và thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo,VH,... Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên.
KN giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.
Yêu cầu trước hết của KN giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tình trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
13. KN kiên định
KN kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận thức được cảm xúc của bản thân,
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng,
Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin ....

14. KN tư duy phê phán
KN tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra.
Để phân tích một cách có phê phán, con người cần:
- Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng,... đó từ nhiều nguồn khác nhau.
- Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ thống.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều.
- Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,... là gì?
- Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,... đó, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống.
14. KN tư duy phê phán (tiếp)
KN tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những hành động phù hợp. Nhất là trong XH hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều v/đ gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp… thì KN tư duy phê phán càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân.
KN tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được KN tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với KN tự nhận thức và KN xác định giá trị.
15. KN tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
KN tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt.
15. KN tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là một KNS quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra, đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp.
Biết kết hợp tốt giữa KN tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của con người đuợc tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi, phù hợp nhất.
16.KN hợp tác
KN hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:
-Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết.
-Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm.
-Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
-Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động.
-Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra.
16.KN hợp tác
KN hợp tác là một yêu cầu quan trọng, bởi vì:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung.
- Trong XH hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau;
- Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột trong quan hệ với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, cần vận dụng tốt nhiều KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng….
17. KN đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi các thành viên trong nhóm có KN đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết v/đ, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên.
KN đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến KN tự nhận thức, cảm thông, hợp tác và giải quyết vấn đề.
18.KN quản lí thời gian
KN là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
KN này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.
Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm.
19. KN đặt mục tiêu
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó.
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
KN đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.
Lưu ý:
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cần được vận dụng linh hoạt tuỳ theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, GV có thể lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp mình cho phù hợp.

BÀI 3
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
-PPDH là gì?
-Một số PPDH/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS cho HS phổ thông
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
…………
Một số KTDH tích cực:
Khăn trải bàn
- Động não
- Trưng bày phòng tranh
- Công đoạn
- Trình bày 1 phút
- Hỏi chuyên gia
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Hỏi và trả lời
………..
KT “Khăn trải bàn”
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
KT “Trưng bày phòng tranh
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KT “Công đoạn”
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau nhưng độc lập với nhau
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển kết quả thảo luận cho nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung. Sau đó chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý
- Khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý , sẽ xem và xử lí các ý kiến,hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Có khả năng tìm hiểu các vấn đề khác nhau, bổ sung ý kiến cho nhóm mình và đóng góp ý kiến cho nhóm khác
KT “Các mảnh ghép”
HS được phân thành các nhóm, thảo luận các vấn đề khác nhau
- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, tạo nhóm mới từ mỗi thành viên của từng nhóm cũ. Mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
KT “Trình bày 1 phút”
kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp
Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì ….
KT “Nói cách khác”
Liệt kê ra giấy 10 điều không hay về một ai đó/việc gì đó.
Tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và ghi ra giấy .
Trình bày kết quả và thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực.
KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”
GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại. VD:
Vẽ nốt tranh
Viết nốt bài thơ
kể chuyện còn bỏ ngỏ chưa có kết (định hái hoa… kể tiếp…chứ không phải xử lí tình huống)


KT “Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên có quyền đặt một câu hỏi và yêu cầu một HS khác trả lời.
KT “Đọc hợp tác”
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân
HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
BÀI 4
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC




I.MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC:
- Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi,
Biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ
Biết sống tích cực, chủ động
NỘI DUNG GD KNS CHO HS TH QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
Do đặc trưng môn học, môn Đạo đức có khả năng GD cho HS nhiều KNS cần thiết như:
Tự nhận thức
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Cảm thông chia sẻ
Hợp tác
Từ chối
Ra quyết định
G/q vấn đề
Lập kế hoạch
Tìm kiếm và xử lí thông tin
Quản lí thời gian

PHƯƠNG PHÁP GD KNS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
PPDH: Thảo luận nhóm, đóng vai, xử lí tình huống, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, dự án
KTDH: chia nhóm, giao nhiệm vụ, động não, phòng tranh, khăn trải bàn, các mảnh ghép, công đoạn, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, hoàn tất một nhiệm vụ, chúng em biết 3, viết tích cực, nói cách khác,…
BÀI 5

THỰC HÀNH SOẠN BÀI VÀ DẠY THỬ BÀI GIÁO DỤC KNS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tuần: Môn:
Tiết: Bài:
I. Mục đích, yêu cầu:
1.Kiến thức:
2.Kĩ năng:
3.Thái độ:
4. Kĩ năng sống:
*BVMT:
*………
II- Chuẩn bị:
-GV:-Chuẩn bị đồ dùng:….
-PTDH: PP/KT dạy học tích cực:…..
-HS :
III. Hoạt động dạy học chủ yếu:
1.Ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
*Lưu ý:
Đối với tiết 2, soạn mục đích, yêu cầu tùy theo nội dung của tiết học.
THỰC HÀNH SOẠN BÀI
Mỗi nhóm thực hành soạn 1 giáo án GD KNS qua môn Đạo đức lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5.
Yêu cầu:
- Soạn đủ các mục, theo cấu trúc giáo án.
- Xác định rõ các KNS cơ bản, các PP/KT dạy học của bài, tiết dạy.


Làm việc theo nhóm
Nhóm 1 và nhóm 2 soạn bài Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ; lớp 1.
Nhóm 1 tiết 1; Nhóm 2 tiết 2.
Nhóm 3 và nhóm 4 soạn bài Tình bạn; lớp 5.
Nhóm 3 tiết 1 ; Nhóm 4 tiết 2.
Nhóm 5 và nhóm 6 soạn bài Quan tâm giúp đỡ bạn; lớp 2.
Nhón 5 tiết 1; Nhóm 6 tiết 2.
KẾT LUẬN
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà không làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy nội dung của từng bài mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
Trong quá trình giảng dạy, GV có thể phát hiện thêm những bài có thể GD KNS cho HS mà không có trong địa chỉ qui định.
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tuần: Môn:
Tiết: Bài:
I. Mục đích, yêu cầu:
1.Kiến thức:
2.Kĩ năng:
3.Thái độ:
4. Kĩ năng sống:
*BVMT:
*………
II- Chuẩn bị:
*GV:-Chuẩn bị đồ dùng:….
-PTDH: PP/KT dạy học tích cực:…..
*HS :
III. Hoạt động dạy học chủ yếu:
1.Ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
*Nếu sử dụng giáo án cũ: (Có 2 cách bổ sung).
-Bổ sung vào phần điều chỉnh, bổ sung.
-Bổ sung riêng vào một quyển.
CHÚC SỨC KHỎE QUÍ THẦY CÔ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đình Tam
Dung lượng: 730,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)