BÀN TAY NẶN BỘT 2013
Chia sẻ bởi Đỗ Xuân Hùng |
Ngày 12/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: BÀN TAY NẶN BỘT 2013 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
MÔN KHOA HỌC (THEO PP BTNB)
Bài: Mưa từ đâu ra?
I, Mục tiêu: Sau bài học HS
- Hiểu và giải thích được hiện tượng nước mưa từ đâu ra.
- Biết mây, mưa là sự chuyển thể của nước trong tự nhiên.
- Hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
-Biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên.
II, Thiết bị dạy học:
-Một số chậu nhôm nhỏ, 1 số bát ô tô thuỷ tinh trong suốt và 1 số bát con.
-Một số khay đá và 4 phích nước sôi.
-Máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, phiếu thực nghiệm.
III.Tiến trình dạy học cụ thể:
Bước 1: Tình huống xuất phát- Nêu vấn đề.
- YC lớp hát 1 bài.
- Bài các em vừa hát nói về nội dung gì?
Bước 2:Bộc lộ quan niệm ban đầu.
- Theo các em mưa từ đâu ra? Các em hãy suy nghĩ và ghi những phán đoán của mình và phiếu thực nghiệm.
-Khi HS đã có phán đoán của riêng mình GV cho HS thảo luận trong nhóm 4, thống nhất và ghi KQ thảo luận vào bảng nhóm.
(Trong khi HS thảo luận GV đi quan sát và nắm nhanh những KQ của HS)
-Sau khi các nhóm báo các KQ xong, GV cho HS nhận xét xem các KQ của các nhóm có gì giống và khác nh
Bước 3: Đề xuất câu hỏi (hay giả thuyết) và phương án thực nghiệm.
*GV nêu vấn đề : Từ KQ thảo luận của các nhóm ta thấy có một số nhóm có KQ giống nhau, nhưng cũng có một số nhóm có KQ khác nhau. Từ sự giống và khác nhau đó các em có băn khoăn thắc mắc gì không? Hãy đặt câu hỏi cho những băn khoăn thắc mắc đó.
*Đề xuất phương án thực nghiệm:
-Theo các em làm thế nào để chúng ta trả lời được các câu hỏi mà các bạn đưa ra?
+GV nhận xét và cho HS thấy phương án làm thí nghiệm là khả thi nhất nên chúng ta nên làm thí nghiệm.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm và tìm tòi nghiên cứu
+Trong khi HS làm thí nghiệm GV đi quan sát, bao quát cả lớp.
+Sau khi các nhóm thống nhất KQ làm thí nghiệm. GV nêu vấn đề: Vậy mưa từ đâu ra?
Bước 5: Kết kuận và hợp thức hoá kiến thức.
-GV yêu cầu HS : từ KQ ban đầu đối chiếu với KQ thực nghiệm các em tự điều chỉnh, rút ra kết luận và ghi vào phiếu thực nghiệm.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIẢNG DẠY DỰA TRÊN CƠ SỞ TÌM TÒI - NGHIÊN CỨU
Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.
- Cần 1 lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho 1 đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những PPGD được đảm bảo trong suốt thời gian học tập.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIẢNG DẠY DỰA TRÊN CƠ SỞ TÌM TÒI - NGHIÊN CỨU
Bắt buộc mỗi HS phải có 1 quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của các em.
Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói của HS
2. Những đối tượng tham gia: ( 4 ng tắc)
Các gia đình hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học.
Ở địa phương, các cơ sở khoa học ( Trường ĐH, CĐ, viện nghiên cứu..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
Ở địa phương, các trường đào tạo GV, giúp GV về kinh nghiệm và PPDH.
- GV có thể tìm thấy trên internet những bài học đã được thể hiện hoặc tham gia các sinh hoạt tập thể để giải đáp những thắc mắc. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
1. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học.
Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dề hiểu, phải nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề
III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
2. Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu:
Đây là bước quan trọng, đặc trưng của PPBTNB
- Hình thành biểu tượng ban đầu của HS không phải là GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới của bài học.
HS có thể trình bày biểu tượng ban đầu bằng lời nói ( phát biểu cá nhân), viết hoặc vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
Back
3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực nghiệm:
3.1. Đề xuất câu hỏi:
Từ những khác biệt và sự phong phú về biểu tượng ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt có liên quan đến ND bài học.
-Đây là bước khó, đòi hỏi GV phải khéo léo chọn lựa, phân nhóm một số biểu tượng ban đầu tiêu biểu khác biệt để HS so sánh, thảo luận, từ đó đề xuất câu hỏi theo ý đồ dạy học.
- Nếu biểu tượng ban đầu của HS bằng lời, GV cần chọn 1 số ý kiến tiêu biểu ghi vào góc bảng. GV kích thích HS có ý kiến khác bằng cách đưa ra các gợi ý: Em nào có ý kiến khác ý kiến trên k? hoặc:….
Back
- Nếu biểu tượng ban đầu là hình vẽ, GV có thể chọn một số hình vẽ tiêu biểu gắn trên bảng lớp để HS tiện so sánh.
- Nếu biểu tượng ban đầu phức tạp gồm nhiều ý hoặc nhiều hình, GV nên cho HS thảo luận nhóm đôi sau khi đã làm cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng. Làm như vậy GV có thời gian lựa chọn biểu tượng ban đầu trong lớp phù hợp ý đồ dạy học còn HS có thời gian suy nghĩ thêm về ý kiến của mình.
* Lưu ý khi lựa chọn biểu tượng ban đầu:
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu đúng với câu hỏi.
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu sai so với câu hỏi.
Nên lựa chọn biểu tượng vừa đúng, vừa sai , chỉ cần chọn 1 BTBĐ đúng.
Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban đầu.
Khi viết hoặc gắn hình vẽ của HS lên bảng, cẫn chọn vị trí thích hợp: dễ quan sát, không ảnh hưởng đến phần ghi chép khác.
* Lưu ý khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của HS
Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ có tính tương đối.
K nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết càng mất nhiều t.gian.
Gv nên ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên quan đến kiến thức chuẩn bị học.
GV tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của HS để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu.
Đôi khi có những điểm khác biệt nhưng K liên quan đến bài học thì nên khéo léo giải thích cho HS: Ý kiến đó rất thú vị nhưng trong chương trình lớp… chúng ta chưa học đến, lên lớp trên các em sẽ được học. ( Nhưng GV vẫn nên ghi lên bảng để khuyến khích HS tiếp tục trả lời)
3.2. Thiết kế phương án thực nghiệm:
Từ các câu hỏi, GV nêu câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu. VD: Bây giờ các em suy nghĩ các phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đã đặt ra!
( GV cần ghi các P.Án đề xuất của HS lên bảng để các ý kiến sau không trùng các ý kiến trước. Có thể cho mỗi nhóm đề xuất 1 P.án)
- Sau khi HS đã đề xuất P.Án, GV nêu nhận xét chung rồi quyết định cho HS tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm ( Nếu HS K đưa ra được P.án thí nghiệm thích hợp , GV có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể)
4. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
Khi tiến hành thí nghiệm GV nêu rõ YC và mục đích thí nghiệm sau đó mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm.
( Nếu nhiều thực nghiệm thì mỗi thực nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để HS rút ra kết luận.)
Lưu ý:
YC HS ghi chép lại vật liệu, cách thực hiện thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, KL sau T.nghiệm vào vở. ( HS chép tự do).
Khi lớp làm T. nghiệm GV nên QS để nhắc nhở nhóm thực hiện sai YC.
Nhắc HS thực hiện T.nghiệm độc lập theo nhóm hay cá nhân, K nhìn hoặc học nhau.
5. Bước 5: Kết luận kiến thức:
Sau khi thực hiện TN, Gv cho HS nêu KL. GV có nhiệm vụ tóm tắt, KL và hệ thống lại để HS ghi vào vở
Khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS đối chiếu lại với biểu tượng ban đầu. Từ đó HS tự thấy được những sai lệch trong nhận thức ban đầu của mình và tự sửa chữa. Làm như thế giúp HS ghi nhớ lâu hơn.
VD: Bài: “ Cấu tạo bên trong của hạt”
Bước 1: Tình huống và câu hỏi nêu vấn đề: GV đưa ra một vài hạt đậu ( to), đồng thời GV đặt câu hỏi: Theo các em trong hạt đậu có gì?
Bước 2: hình thành biểu tượng ban đầu:
GV yêu cầu HS: “Các em hãy vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ theo suy nghĩ của mình những gì có bên trong hạt đậu!”
HS vẽ( 2-3 phút)
Trong khi HS vẽ, GV tranh thủ quan sát các hình vẽ của HS để tìm các hình vẽ khác biệt, không nhất thiết chú ý tới các hình vẽ đúng, cần chú trọng các hình vẽ sai( sự ngây thơ của HS)
Sau khi QS hình vẽ biểu tượng ban đầu của HS, GV gợi ý để HS thấy có những điểm chung trong quan niệm của các em ( phân nhóm biểu tượng ban đầu):
Nhóm biểu tượng 1: cho rằng trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ khác.
Nhóm biểu tượng 2: Cho rằng trong hạt đậu có 1 cây đậu con với đầy đủ các bộ phận.
Nhóm biểu tượng 3: cho rằng trong hạt đậu có 1 cây đậu con có đầy đủ bộ phận và đang nở hoa.
Nhóm biểu tượng 4: Cho rằng trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ đang mọc rễ.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ các điểm khác biệt giữa các nhóm, GV gợi ý giúp HS đặt câu hỏi:
- Có phải bên trong có nhiều hạt đậu nhỏ?
- Có phải bên trong hạt đậu có một cây đậu đang ra hoa?
- Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ?
HS có thể đề xuất các P.án:
Tách đôi hạt đậu, cắt hạt đậu, bổ hạt đậu ra quan sát bên trong.
Xem hình vẽ trong SGK.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong hạt đậu.
Sau đó GV phân tích cho HS thấy phương án nào dễ làm và có thể QS một cách rõ ràng
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm:
- GV NX các ý kiến có lý và cả lớp sẽ thực hiện P.án: tách hạt đậu ra để QS cấu tạo bên trong hạt đậu. (Lưu ý: Tách chứ không bổ, k cắt vì như thế sẽ làm hỏng các bộ phận bên trong và khó quan sát).
Lúc này GV mới phát cho mỗi HS một hạt đậu (GV đã ngâm nước ấm trước 1 đêm để dễ bóc, dễ QS) đồng thời hướng dẫn HS tách ở phía lưng hạt đậu để tránh gẫy lá mầm bên trong.
YC HS vẽ lại hình QS được và chú thích các bộ phận bên trong của hạt đậu.
Sau đó GV cho HS QS hình vẽ trong SGK hoặc tranh vẽ phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú thích để HS tự điều chỉnh thuật ngữ của mình cho đúng.( Nếu SGK đã có hình vẽ cấu tạo thì K cho HS giở sách trước).
Bước5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
- GV treo hoặc chiếu tranh vẽ cấu tạo bên trong hạt đậu và lưu ý cho HS các thuật ngữ khoa học.
- Cho HS xem các biểu tượng ban đầu và các câu hỏi đã đề xuất để HS khắc sâu KT.( Thông qua đó GV khéo léo nhấn mạnh cho HS: chính các em đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi ban đầu thông qua hoạt động thực nghiệm)
IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BiỆT GIỮA BTNB VÀ PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giống nhau:
Đều là PPDH tích cực, chú trọng đến HS là chủ thể của quá trình nhận thức.
Đếu bắt đầu từ 1 tình huống có vấn đề.
Đều có thể tổ chức hoạt động theo nhóm.
Đều có hệ thống câu hỏi dẫn dắt và các thí nghiệm.
2. Khác nhau cơ bản:
PPDH giải quyết vấn đề:
- Tình huống nêu vấn đề có thể : GV tự đặt, GV HD HS đặt, HS tự đặt.
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi dẫn dắt kèm theo các TN minh chứng. Từ các câu trả lời của HS, GV tổng kết đưa ra KL chung cho bài học.( HS rập khuôn làm theo cô đã chuẩn bị. Các TN đều do GV chuẩn bị sẵn, có thể HS làm hoặc GV làm. Thường thì chỉ làm 1 TN mẫu để kiểm chứng).
Sự thành công của PP chính là hệ thống câu hỏi dẫn dắt của GV.
GV có thể chuẩn bị trước giáo án và các tình huống trên lớp.
Nhược điểm của PP này: K chú trọng đến những suy nghĩ, hiểu biết ban đầu của HS. Nếu GV ứng xử tình huống K tốt thì tiết học tẻ nhạt.
PPBTNB:
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV YC HS nêu ra các biểu tượng ban đầu( HS làm việc cá nhân hoặc nhóm). Từ đó nhóm thành các nhóm BTBĐ rồi GV giúp HS đặt câu hỏi từ những sự khác biệt đề xuất các PP và thí nghiệm nghiên cứu để chứng minh quan niệm của nhóm nào đúng. Nếu HS K đề xuất được GV gợi ý và hướng cho HS chọn những TN dễ làm, mình đã chuẩn bị. Tiếp theo là tiến hành TN, thông qua TN, HS tự tìm câu trả lời.
Sự thành công của tiết học chính là năng lực điều khiển tiết học của GV và khả năng lựa chọn các TN xác đáng, phù hợp.
HS được làm việc nhiều, chủ động hơn, năng động hơn.
GV chỉ có thể chuẩn bị tiến trình lên lớp, dự kiến tình huống mà K thể chuẩn bị cụ thể được như các PP khác vì câu hỏi dẫn dắt phụ thuộc hoàn toàn vào những gì diễn ra trong tiết học. YC GV phải có năng CM, điều khiển lớp học và xử lý tình huống tốt.
Áp dụng PPBTNB, GV rèn cho HS được nhiều hơn về ngôn ngữ nói
Tóm lại điểm quan trọng để phân biệt PPBTNB là:
_ Chú trọng quan niệm ban đầu của HS trước khi tiếp cận kiến thức mới.
- Sự tiếp thu kiến thức của HS thông qua việc GV giúp HS đi lại con đường mà các nhà khoa học đã tìm ra chân lý.
- PPBTNB sử dụng vở thí nghiệm như là một phương tiện để rèn luyện ngôn ngữ viết cho HS trong quá trình học tập, tập làm quen với ghi chép một cách khoa học các thông tin thu nhận được trong giờ học.
V. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
1. Các kỹ thuật dạy học:
Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận.
Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm.
Kỹ thuật đặt câu hỏi của GV.
Kỹ thuật rèn luyện ngôn ngữ .
Kỹ thuật chọn ý tưởng của HS và nhóm ý tưởng cuả HS.
Kỹ thuật HDHS đề xuất TN nghiên cứu.
Kỹ thuật HDHS phân tích thông tin, hiện tượng QS được trong thí nghiệm để đưa ra KL.
KT SS kiến thức thu nhận được với kiến thức KH.
Kỹ thuật đánh giá HS
VỞ THỰC HÀNH
I.PHẦN GHI CHÚ CÁ NHÂN
Quan niệm ban đầu:……………………………………………
2. Câu hỏi nghi vấn:………………………………………………..
II.PHẦN GHI CHÚ DỰA VÀO TỔNG KẾT NHÓM ( Sau khi thí nghiệm)
………………………………………………………………………
III. KẾT LUẬN:
…………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VÀ KÍNH CHÚC CÁC ĐỒNG CHÍ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Xuân Hùng
Dung lượng: 835,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)