Bài tập nhận biết các chất
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thúy |
Ngày 17/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài tập nhận biết các chất thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
Bài tập áp dụng nhận biết các chất
1/ Có 3 gói bột màu trắng không ghi nhãn, mỗi gói chứa riêng rẽ hỗn hợp 2 chất sau: Na2CO3 và K2CO3; NaCl và KCl; MgSO4 và BaCl2. Bằng phương pháp hoá học, làm thế nào để phân biệt 3 gói bột trên nếu chỉ sử dụng nước và các ống nghiệm. Viết các phương trình hoá học.
Câu I
Có 3 bình mất nhãn, mỗi bình chứa một hỗn hợp dung dịch sau: Na2CO3 và K2SO4; NaHCO3 và K2CO3; NaHCO3 và K2SO4. Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết 3 bình này mà chỉ cần dùng thêm dung dịch HCl và dung dịch Ba(NO3)2 làm thuốc thử.
Câu 3:
Có các lọ đựng riêng rẽ các dung dịch không dán nhãn sau: natri clorua, natri hiđroxit, axit sunfuric, axit clohiđric, bari hiđroxit, magie sunfat. Không dùng thêm thuốc thử, hãy trình bày cách phân biệt và viết phương trình hoá học minh hoạ.
1. Chỉ dùng quì tím có thể nhận biết được các dung dịch CH3COONa; K2SO4; NH4NO3. Giải thích.
2. Có 4 dung dịch đựng trong 4 cốc mất nhãn HCl, NaCl, NaOH, Na2CO3, hãy nhận biết mà chỉ được dùng một hoá chất làm thuốc thử.
3. Chỉ dùng một hoá chất duy nhất (có thể phải đun nóng), hãy phân biệt 4 lọ hoá chất mất nhãn đựng 4 chất riêng biệt là NaCl, BaCl2, NH4Cl và HCl.)
4. Chỉ dùng một thuốc thử, hãy nhận biết ba chất sau đây đựng trong ba bình mất nhãn: Al, Al2O3, Mg.
** Được dùng thêm một thuốc thử, hãy tìm cách nhận biết các dung dịch (mất nhãn) sau đây: NH4HSO4; Ba(OH)2; BaCl2; HCl; NaCl; H2SO4.
Viết phương trình phản ứng
6. Cho các chất: MgO, Al2O3, FeO.
a) Trình bày cách nhận biết các chất trên khi chúng chứa trong 3 lọ khác nhau.
b) Trình bày cách điều chế Al tinh khiết từ hỗn hợp 3 chất trên.
7. Có 6 lọ không nhãn đựng riêng biệt từng dung dịch sau: K2CO3, (NH4)2SO4, MgSO4, Al2(SO4)3, FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dùng dung dịch xút hãy cho biết lọ nào đựng dung dịch gì ? )
9. Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các cặp chất sau đây:
a. Dung dịch MgCl2 và FeCl2 .
b. Khí CO2 và khí SO2 .
Trong mỗi trường hợp chỉ được dùng một thuốc thử thích hợp. Viết các phương trình phản ứng.
10. Có 5 chất bột màu trắng đựng trong 5 bình riêng biệt bị mất nhãn hiệu là: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3 và BaSO4. Chỉ được dùng thêm nước và CO2 hãy trình bày cách phân biệt từng chất.
12. Có 5 mẫu kim loại: Ba, Mg, Fe, Al, Ag. Nếu chỉ có dung dịch H2SO4 loãng (không được dùng bất cứ một hoá chất nào khác, kể cả quì tím và nước nguyên chất) có thể nhận biết được những kim loại nào bằng các phản ứng cụ thể?
19. Chỉ dùng quì tím, dung dịch HCl và dung dịch Ba(OH)2 có thể nhận biết được những ion nào sau đây chứa trong cùng một dung dịch:
Na+ , NH4+ , HCO3( , CO32( , SO42(.
13. Định nghĩa kim loại. Cho 4 kim loại A, B, C, D có màu gần giống nhau lần lượt tác dụng với HNO3 đặc nguội, dung dịch HCl, dung dịch NaOH ta thu được kết quả sau:
A
B
1/ Có 3 gói bột màu trắng không ghi nhãn, mỗi gói chứa riêng rẽ hỗn hợp 2 chất sau: Na2CO3 và K2CO3; NaCl và KCl; MgSO4 và BaCl2. Bằng phương pháp hoá học, làm thế nào để phân biệt 3 gói bột trên nếu chỉ sử dụng nước và các ống nghiệm. Viết các phương trình hoá học.
Câu I
Có 3 bình mất nhãn, mỗi bình chứa một hỗn hợp dung dịch sau: Na2CO3 và K2SO4; NaHCO3 và K2CO3; NaHCO3 và K2SO4. Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết 3 bình này mà chỉ cần dùng thêm dung dịch HCl và dung dịch Ba(NO3)2 làm thuốc thử.
Câu 3:
Có các lọ đựng riêng rẽ các dung dịch không dán nhãn sau: natri clorua, natri hiđroxit, axit sunfuric, axit clohiđric, bari hiđroxit, magie sunfat. Không dùng thêm thuốc thử, hãy trình bày cách phân biệt và viết phương trình hoá học minh hoạ.
1. Chỉ dùng quì tím có thể nhận biết được các dung dịch CH3COONa; K2SO4; NH4NO3. Giải thích.
2. Có 4 dung dịch đựng trong 4 cốc mất nhãn HCl, NaCl, NaOH, Na2CO3, hãy nhận biết mà chỉ được dùng một hoá chất làm thuốc thử.
3. Chỉ dùng một hoá chất duy nhất (có thể phải đun nóng), hãy phân biệt 4 lọ hoá chất mất nhãn đựng 4 chất riêng biệt là NaCl, BaCl2, NH4Cl và HCl.)
4. Chỉ dùng một thuốc thử, hãy nhận biết ba chất sau đây đựng trong ba bình mất nhãn: Al, Al2O3, Mg.
** Được dùng thêm một thuốc thử, hãy tìm cách nhận biết các dung dịch (mất nhãn) sau đây: NH4HSO4; Ba(OH)2; BaCl2; HCl; NaCl; H2SO4.
Viết phương trình phản ứng
6. Cho các chất: MgO, Al2O3, FeO.
a) Trình bày cách nhận biết các chất trên khi chúng chứa trong 3 lọ khác nhau.
b) Trình bày cách điều chế Al tinh khiết từ hỗn hợp 3 chất trên.
7. Có 6 lọ không nhãn đựng riêng biệt từng dung dịch sau: K2CO3, (NH4)2SO4, MgSO4, Al2(SO4)3, FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dùng dung dịch xút hãy cho biết lọ nào đựng dung dịch gì ? )
9. Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các cặp chất sau đây:
a. Dung dịch MgCl2 và FeCl2 .
b. Khí CO2 và khí SO2 .
Trong mỗi trường hợp chỉ được dùng một thuốc thử thích hợp. Viết các phương trình phản ứng.
10. Có 5 chất bột màu trắng đựng trong 5 bình riêng biệt bị mất nhãn hiệu là: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3 và BaSO4. Chỉ được dùng thêm nước và CO2 hãy trình bày cách phân biệt từng chất.
12. Có 5 mẫu kim loại: Ba, Mg, Fe, Al, Ag. Nếu chỉ có dung dịch H2SO4 loãng (không được dùng bất cứ một hoá chất nào khác, kể cả quì tím và nước nguyên chất) có thể nhận biết được những kim loại nào bằng các phản ứng cụ thể?
19. Chỉ dùng quì tím, dung dịch HCl và dung dịch Ba(OH)2 có thể nhận biết được những ion nào sau đây chứa trong cùng một dung dịch:
Na+ , NH4+ , HCO3( , CO32( , SO42(.
13. Định nghĩa kim loại. Cho 4 kim loại A, B, C, D có màu gần giống nhau lần lượt tác dụng với HNO3 đặc nguội, dung dịch HCl, dung dịch NaOH ta thu được kết quả sau:
A
B
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thúy
Dung lượng: 46,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)