Bai tap
Chia sẻ bởi Tang Van Son |
Ngày 12/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: bai tap thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT NINH PHƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH TỪ TÂM 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …../KH- TT2 Từ Tâm, ngày 12 tháng 10 năm 2011
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY 2 BUỔI/NGÀY & 7 BUỔI/TUẦN
Năm học: 2011-2012
I/. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ công văn số 7632/BGD&ĐT-GDTH ngày 29/8/2005 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày ở các lớp 1,2,3.
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 4 cho các vùng miền và các lớp dạy học 2 buổi /ngày ban hành kèm theo công văn số 7084/BGD&ĐT-GDTH ngày 12/8/2005.
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 5 cho các vùng miền và các lớp dạy 2 buổi/ngày ban hành kèm theo công văn số 10141/BGD&ĐT-GDTH.
- Căn cứ chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của Chủ tịch UBND Tỉnh Ninh Thuận V/v ban hành kế hoạch, thời gian năm học 2011-2012.
- Công văn số 1037/SGD&ĐT-GDTH ngày 24/8/2011 V/v Hướng dẫn thục hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 ở Bậc Tiểu học.
- Công văn số 27/PGD&ĐT ngày 12/9/2011 V/v Hướng dẫn thục hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 ở Bậc Tiểu học.
Trường Tiểu học Từ Tâm 2 xây dựng kế hoạch 2 buổi/ ngày và lộ trình chuyển đổi sang dạy 2 buổi/ ngày như sau:
II/. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DẠY HỌC CẢ NGÀY TẠI TRƯỜNG;
1. Thuận lợi a) Giáo viên
- 100% Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng giảng dạy đạt từ yêu cầu trở lên, nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững có năng lực sư phạm tốt.
- Đa số giáo viên trong tổ tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình trong giảng dạy, có tâm huyết với nghề, yên tâm công tác, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên ổn định ngay từ đầu năm học và tương đối đầy đủ các bộ môn.
- Nề nếp dạy và học trong trường ổn định và duy trì tốt. Hội họp nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định. - Đa số gia đình giáo viên có điều kiện ổn định nên tập trung đầu tư nhiều thời gian cho chuyên môn. b) Học sinh.
- Đa số các em học sinh đều xuất phát từ gia đình nông thôn cho nên các em ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết kính trên nhường dưới, kính thầy yêu bạn, biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập.
- Thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ giữa hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong công tác xã hội hoá giáo dục. Phần lớn học sinh đều có ý thức ngoan ngoãn. Mọi nề nếp phục vụ cho học tập được xây dựng và duy trì. c) Cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học có 8 phòng. Trong đó :
8 phòng học cấp 4 (Dùng làm phòng chức năng 03 phòng) - Bàn ghế có chất lượng tương đối tốt đủ đáp ứng chỗ ngồi cho học sinh.
- 100% các phòng học đều có bảng chống loá đạt tiêu chuẩn.
- Đồ dùng được cấp trên cấp phát và giáo viên tự làm tương đối đầy đủ cho giáo viên dạy và học.
- 100% Học sinh có đủ sách giáo khoa 2 môn Toán và tiếng Việt, 90% học sinh có đủ sách giáo khoa các môn còn lại.
2. Khó khăn.
a) Giáo viên.
- Đại đa số đội ngũ của nhà trường đều ở xa địa bàn trường nên việc tiếp xúc với phụ huynh học sinh để tìm hiểu về hoàn cảnh từng học sinh còn hạn chế.
- Một số giáo viên còn lúng túng khi sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học.
- Một số giáo viên ở vùng khác đến dạy nên tiếng nói khó nghe nên dẫn đến học sinh khó tiếp thu bài khi nghe cô giảng bài.
b) Học sinh.
- Một số học sinh chậm phát triển trí tuệ, một số học sinh bị khuyết tật.
- Số học sinh lười học nhiều, một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, chưa mua sắm đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Khả năng nhận thức của học sinh không
TRƯỜNG TH TỪ TÂM 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …../KH- TT2 Từ Tâm, ngày 12 tháng 10 năm 2011
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY 2 BUỔI/NGÀY & 7 BUỔI/TUẦN
Năm học: 2011-2012
I/. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ công văn số 7632/BGD&ĐT-GDTH ngày 29/8/2005 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày ở các lớp 1,2,3.
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 4 cho các vùng miền và các lớp dạy học 2 buổi /ngày ban hành kèm theo công văn số 7084/BGD&ĐT-GDTH ngày 12/8/2005.
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện giảng dạy các môn học ở lớp 5 cho các vùng miền và các lớp dạy 2 buổi/ngày ban hành kèm theo công văn số 10141/BGD&ĐT-GDTH.
- Căn cứ chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của Chủ tịch UBND Tỉnh Ninh Thuận V/v ban hành kế hoạch, thời gian năm học 2011-2012.
- Công văn số 1037/SGD&ĐT-GDTH ngày 24/8/2011 V/v Hướng dẫn thục hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 ở Bậc Tiểu học.
- Công văn số 27/PGD&ĐT ngày 12/9/2011 V/v Hướng dẫn thục hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 ở Bậc Tiểu học.
Trường Tiểu học Từ Tâm 2 xây dựng kế hoạch 2 buổi/ ngày và lộ trình chuyển đổi sang dạy 2 buổi/ ngày như sau:
II/. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DẠY HỌC CẢ NGÀY TẠI TRƯỜNG;
1. Thuận lợi a) Giáo viên
- 100% Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng giảng dạy đạt từ yêu cầu trở lên, nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững có năng lực sư phạm tốt.
- Đa số giáo viên trong tổ tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình trong giảng dạy, có tâm huyết với nghề, yên tâm công tác, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên ổn định ngay từ đầu năm học và tương đối đầy đủ các bộ môn.
- Nề nếp dạy và học trong trường ổn định và duy trì tốt. Hội họp nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định. - Đa số gia đình giáo viên có điều kiện ổn định nên tập trung đầu tư nhiều thời gian cho chuyên môn. b) Học sinh.
- Đa số các em học sinh đều xuất phát từ gia đình nông thôn cho nên các em ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết kính trên nhường dưới, kính thầy yêu bạn, biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập.
- Thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ giữa hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong công tác xã hội hoá giáo dục. Phần lớn học sinh đều có ý thức ngoan ngoãn. Mọi nề nếp phục vụ cho học tập được xây dựng và duy trì. c) Cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học có 8 phòng. Trong đó :
8 phòng học cấp 4 (Dùng làm phòng chức năng 03 phòng) - Bàn ghế có chất lượng tương đối tốt đủ đáp ứng chỗ ngồi cho học sinh.
- 100% các phòng học đều có bảng chống loá đạt tiêu chuẩn.
- Đồ dùng được cấp trên cấp phát và giáo viên tự làm tương đối đầy đủ cho giáo viên dạy và học.
- 100% Học sinh có đủ sách giáo khoa 2 môn Toán và tiếng Việt, 90% học sinh có đủ sách giáo khoa các môn còn lại.
2. Khó khăn.
a) Giáo viên.
- Đại đa số đội ngũ của nhà trường đều ở xa địa bàn trường nên việc tiếp xúc với phụ huynh học sinh để tìm hiểu về hoàn cảnh từng học sinh còn hạn chế.
- Một số giáo viên còn lúng túng khi sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học.
- Một số giáo viên ở vùng khác đến dạy nên tiếng nói khó nghe nên dẫn đến học sinh khó tiếp thu bài khi nghe cô giảng bài.
b) Học sinh.
- Một số học sinh chậm phát triển trí tuệ, một số học sinh bị khuyết tật.
- Số học sinh lười học nhiều, một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, chưa mua sắm đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Khả năng nhận thức của học sinh không
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tang Van Son
Dung lượng: 21,70KB|
Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)