Bai giang hay
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thuỷ |
Ngày 12/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: bai giang hay thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề
môn tiếng việt lớp 1-công nghệ giáo dục.
Anh Sơn, ngày 10,11/8/2013
Nội dung
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC.
BÀI 2: CẤU TRÚC, NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1-CGD.
BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD.
BÀI 4: XEM BĂNG ĐĨA.
I. Công nghệ giáo dục (CGD) là gì?
*CÔNG NGHỆ.
- Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;
- Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề.
- Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
*CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
CGD là một cách làm giáo dục.
CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.
CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.
CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.
CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.
CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.
CGD là một giải pháp giáo dục.
* Theo HỒ NGỌC ĐẠI
Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
II. Quy trình công nghệ giáo dục
A a
- A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại
- Mũi tên là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào trong, biến A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản thân quá trình giáo dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo trật tự tuyến tính (trên đường thẳng thời gian), thường gọi là phương pháp giáo dục.
- a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A lớn trong nhân cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả A lớn và mũi tên .
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
III. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục ?
1. HS là trung tâm
- Thầy thiết kế- trò thi công
- Cơ chế việc làm
2. HS tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh.
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng, âm, vần.
3. Phát triển tư duy học sinh
Mỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học tập của chính mình.
Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.
Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
IV. Quan điểm xây dựng chương trình.
Môn Tiếng Việt lớp 1 là hệ thống khái niệm ngữ âm đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết và đi từ cái thực, cái gần gũi với đời sống thường nhật của các em để các em tự làm ra sản phẩm là các khái niệm. Với chương trình CnH, học sinh 6 tuổi, ở bất kỳ vùng đất nào của tổ quốc Việt Nam, không kể sinh ra ở đâu, xuất thân từ gia đình nào, vào thẳng lớp 1 đều có thể học “ngon lành” theo CnH. Sau một năm học, học sinh sẽ đọc thông viết thạo, nắm vững luật chính tả và không tái mù.
Tiết học là đơn vị cơ bản của CnH. Mỗi tiết học có phần Mở đầu và 4 Việc làm thay cho 5 bước lên lớp cổ truyền.
Mỗi Việc làm đều làm ra Sản phẩm thông qua các Thao tác
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
1. Mục tiêu, đối tượng của Tiếng Việt 1 CGD
+ Mục tiêu của CT TV1CGD:
1. Đọc thông viết thạo, không tái mù.
2. Nắm chắc luật chính tả.
3. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
+ Đối tượng: Cấu trúc ngữ âm: Tiếng, Âm và chữ, Vần thông qua nội dung 4 đơn vị bài học:
Bài 1: Tiếng (14 tiết )- (Từ tuần 1 đến giữa tuần 2)
Bài 2: Âm (66 tiết ) – (Từ giữa tuần 2 đến giữa tuần 9)+ 4 tiết kiểm tra giữa học kỳ 1.
Bài 3: Vần (84 tiết) (Từ giữa tuần 9 đến tuần 17)+ 4 tiết kiểm tra cuối học kỳ 1.
Bài 4: Nguyên âm đôi (84 tiết) -(Từ tuần 18 đến giữa tuần 26) + 4 tiết kiểm tra giữa học kỳ 2.
*Luyện tập tổng hợp (88 tiết) -(Từ tuần 27 đến giữa tuần 35)+ 2 tiết kiểm tra cuối năm.
Đối tượng ngữ âm Tiếng Việt được xem là VẬT THẬT (vật chất vốn có trong cuộc sống thực, trong đời sống xã hội và được đặt nó trong một chân không về nghĩa VD: a, ap, Tháp Mười, Tháp Mười đẹp nhất bông sen.
Hình thái VẬT CHẤT của đối tượng ngữ âm Tiếng Việt là âm thanh (tiếng), âm thanh nói ra tan ngay vì vậy cần vật chất hóa ĐỐI TƯỢNG bằng một VẬT THAY THẾ có giới hạn. Âm, vần, tiếng, từ… là VẬT THẬT, chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng…, các mô hình, các vật: hạt đậu, viên sỏi, cái que, khối nhựa… được gọi là VẬT THAY THẾ - quy ước .
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
2. Nguyên tắc xây dựng chương trình:
a. Nguyên tắc phát triển: đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước (của một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà các Bài học trong chương trình Tiếng Việt 1.CGD được xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên âm đôi.
b. Nguyên tắc chuẩn mực: được thể hiện ở tính chính xác của các khái niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng và tổ chức quá trình phát triển.
c. Nguyên tắc tối thiểu: yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp 1.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
3. Nội dung chương trình
1. Bài 1: Tiếng
Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần.
Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh.
Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
- Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)
- Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)
Tách lời thành tiếng
Vật liệu:
Tháp mười đẹp nhất bông sen
Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ
Nói to – nhỏ - mấp máy môi – thầm
Phân tích bằng mô hình:
Tiếng có 2 phần
Phõn tớch b?ng phỏt õm
SEN v CHEN
?
?
2. Bài 2: Âm
Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.
Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.
Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối quan hệ âm và chữ
Nguyên âm và Phụ âm
T? 2 ph?n c?a ti?ng, cú m?u
b
a
3. Bài 3: Vần
Bài này giúp học sinh nắm được:
- Cách tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt
- Cấu trúc vần Tiếng Việt: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối
- Phát triển kiến thức về ngữ âm, phát triển năng lực phân tích và tổng hợp ngữ âm để tạo ra tiếng mới, vần mới.
Các kiểu vần
Kiểu 1: Vần chỉ có âm chính : la
Kiểu 2: Vần có âm đệm và âm chính: loa
Kiểu 3: Vần có âm chính và âm cuối: lan
Kiểu 4: Vần có âm đệm, âm chính và âm cuối: loan
Các kiểu vần
Phân tích vật liệu bằng phát âm
Mô hình hóa - ghi lại – đọc lại
Luyện tập với nhiều vật liệu khác do T và H cùng tìm ra khi đọc
b
a
o a
a n
o a n
Bài 4: Nguyên âm đôi
- Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
- Cách ghi nguyên âm đôi
* Luyện tập tổng hợp
1.Phần LTTH bao gồm:
- Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.
- Hệ thống bài đọc.
2. Phần LTTH nhằm mục đích:
Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
Rèn các kĩ năng N-N-Đ-V (chú trọng Đ-V) cho HS.
V. Các thao tác cơ bản Làm ra khái niệm
- Phân tích được mối quan hệ bản chất, bên trong của khái niệm
- Mô hình hoá được quan hệ này ở dạng tổng quát
- Cụ thể hóa khái niệm (Luyện tập sử dụng)
Phân tích
Khái niệm xuất phát từ đâu, lôgic của nó như thế nào, có bao nhiêu thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố, sự tác động qua lại giữa các thành tố.
Mô hình hóa
Mô hình hóa được mối quan hệ này ở dạng tổng quát, giữ lại các thành tố cốt lõi của khái niệm và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Phần đầu Phần vần
b
a
Cụ thể hóa
Thao tác này là luyện tập thành kỹ năng: từ một khái niệm (phương pháp, chất liệu) đã hình thành, người học bổ sung kiến thức về nội dung cho mình thông qua luyện tập sử dụng.
Khi người học đã có một công cụ và có thể tự học lấy các kiến thức khác trong phạm vi của khái niệm vừa hình thành.
Ví dụ: Tiếng ba – áp dụng sang các vần
Tiếng ba phần vần có 1 âm chính
Tiếng ba dùng vào các vần khác:
b
a
o a
a n
o a n
môn tiếng việt lớp 1-công nghệ giáo dục.
Anh Sơn, ngày 10,11/8/2013
Nội dung
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC.
BÀI 2: CẤU TRÚC, NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1-CGD.
BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD.
BÀI 4: XEM BĂNG ĐĨA.
I. Công nghệ giáo dục (CGD) là gì?
*CÔNG NGHỆ.
- Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;
- Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề.
- Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
*CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
CGD là một cách làm giáo dục.
CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.
CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.
CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.
CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.
CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.
CGD là một giải pháp giáo dục.
* Theo HỒ NGỌC ĐẠI
Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
II. Quy trình công nghệ giáo dục
A a
- A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại
- Mũi tên là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào trong, biến A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản thân quá trình giáo dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo trật tự tuyến tính (trên đường thẳng thời gian), thường gọi là phương pháp giáo dục.
- a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A lớn trong nhân cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả A lớn và mũi tên .
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
III. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục ?
1. HS là trung tâm
- Thầy thiết kế- trò thi công
- Cơ chế việc làm
2. HS tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh.
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng, âm, vần.
3. Phát triển tư duy học sinh
Mỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học tập của chính mình.
Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.
Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
IV. Quan điểm xây dựng chương trình.
Môn Tiếng Việt lớp 1 là hệ thống khái niệm ngữ âm đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết và đi từ cái thực, cái gần gũi với đời sống thường nhật của các em để các em tự làm ra sản phẩm là các khái niệm. Với chương trình CnH, học sinh 6 tuổi, ở bất kỳ vùng đất nào của tổ quốc Việt Nam, không kể sinh ra ở đâu, xuất thân từ gia đình nào, vào thẳng lớp 1 đều có thể học “ngon lành” theo CnH. Sau một năm học, học sinh sẽ đọc thông viết thạo, nắm vững luật chính tả và không tái mù.
Tiết học là đơn vị cơ bản của CnH. Mỗi tiết học có phần Mở đầu và 4 Việc làm thay cho 5 bước lên lớp cổ truyền.
Mỗi Việc làm đều làm ra Sản phẩm thông qua các Thao tác
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
1. Mục tiêu, đối tượng của Tiếng Việt 1 CGD
+ Mục tiêu của CT TV1CGD:
1. Đọc thông viết thạo, không tái mù.
2. Nắm chắc luật chính tả.
3. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
+ Đối tượng: Cấu trúc ngữ âm: Tiếng, Âm và chữ, Vần thông qua nội dung 4 đơn vị bài học:
Bài 1: Tiếng (14 tiết )- (Từ tuần 1 đến giữa tuần 2)
Bài 2: Âm (66 tiết ) – (Từ giữa tuần 2 đến giữa tuần 9)+ 4 tiết kiểm tra giữa học kỳ 1.
Bài 3: Vần (84 tiết) (Từ giữa tuần 9 đến tuần 17)+ 4 tiết kiểm tra cuối học kỳ 1.
Bài 4: Nguyên âm đôi (84 tiết) -(Từ tuần 18 đến giữa tuần 26) + 4 tiết kiểm tra giữa học kỳ 2.
*Luyện tập tổng hợp (88 tiết) -(Từ tuần 27 đến giữa tuần 35)+ 2 tiết kiểm tra cuối năm.
Đối tượng ngữ âm Tiếng Việt được xem là VẬT THẬT (vật chất vốn có trong cuộc sống thực, trong đời sống xã hội và được đặt nó trong một chân không về nghĩa VD: a, ap, Tháp Mười, Tháp Mười đẹp nhất bông sen.
Hình thái VẬT CHẤT của đối tượng ngữ âm Tiếng Việt là âm thanh (tiếng), âm thanh nói ra tan ngay vì vậy cần vật chất hóa ĐỐI TƯỢNG bằng một VẬT THAY THẾ có giới hạn. Âm, vần, tiếng, từ… là VẬT THẬT, chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng…, các mô hình, các vật: hạt đậu, viên sỏi, cái que, khối nhựa… được gọi là VẬT THAY THẾ - quy ước .
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
2. Nguyên tắc xây dựng chương trình:
a. Nguyên tắc phát triển: đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước (của một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà các Bài học trong chương trình Tiếng Việt 1.CGD được xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên âm đôi.
b. Nguyên tắc chuẩn mực: được thể hiện ở tính chính xác của các khái niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng và tổ chức quá trình phát triển.
c. Nguyên tắc tối thiểu: yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp 1.
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
BĂI 1. T?NG QUAN V? CNG NGH? GIÂO D?C
3. Nội dung chương trình
1. Bài 1: Tiếng
Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần.
Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh.
Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
- Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)
- Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)
Tách lời thành tiếng
Vật liệu:
Tháp mười đẹp nhất bông sen
Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ
Nói to – nhỏ - mấp máy môi – thầm
Phân tích bằng mô hình:
Tiếng có 2 phần
Phõn tớch b?ng phỏt õm
SEN v CHEN
?
?
2. Bài 2: Âm
Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.
Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.
Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối quan hệ âm và chữ
Nguyên âm và Phụ âm
T? 2 ph?n c?a ti?ng, cú m?u
b
a
3. Bài 3: Vần
Bài này giúp học sinh nắm được:
- Cách tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt
- Cấu trúc vần Tiếng Việt: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối
- Phát triển kiến thức về ngữ âm, phát triển năng lực phân tích và tổng hợp ngữ âm để tạo ra tiếng mới, vần mới.
Các kiểu vần
Kiểu 1: Vần chỉ có âm chính : la
Kiểu 2: Vần có âm đệm và âm chính: loa
Kiểu 3: Vần có âm chính và âm cuối: lan
Kiểu 4: Vần có âm đệm, âm chính và âm cuối: loan
Các kiểu vần
Phân tích vật liệu bằng phát âm
Mô hình hóa - ghi lại – đọc lại
Luyện tập với nhiều vật liệu khác do T và H cùng tìm ra khi đọc
b
a
o a
a n
o a n
Bài 4: Nguyên âm đôi
- Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
- Cách ghi nguyên âm đôi
* Luyện tập tổng hợp
1.Phần LTTH bao gồm:
- Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.
- Hệ thống bài đọc.
2. Phần LTTH nhằm mục đích:
Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
Rèn các kĩ năng N-N-Đ-V (chú trọng Đ-V) cho HS.
V. Các thao tác cơ bản Làm ra khái niệm
- Phân tích được mối quan hệ bản chất, bên trong của khái niệm
- Mô hình hoá được quan hệ này ở dạng tổng quát
- Cụ thể hóa khái niệm (Luyện tập sử dụng)
Phân tích
Khái niệm xuất phát từ đâu, lôgic của nó như thế nào, có bao nhiêu thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố, sự tác động qua lại giữa các thành tố.
Mô hình hóa
Mô hình hóa được mối quan hệ này ở dạng tổng quát, giữ lại các thành tố cốt lõi của khái niệm và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Phần đầu Phần vần
b
a
Cụ thể hóa
Thao tác này là luyện tập thành kỹ năng: từ một khái niệm (phương pháp, chất liệu) đã hình thành, người học bổ sung kiến thức về nội dung cho mình thông qua luyện tập sử dụng.
Khi người học đã có một công cụ và có thể tự học lấy các kiến thức khác trong phạm vi của khái niệm vừa hình thành.
Ví dụ: Tiếng ba – áp dụng sang các vần
Tiếng ba phần vần có 1 âm chính
Tiếng ba dùng vào các vần khác:
b
a
o a
a n
o a n
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thuỷ
Dung lượng: 1,58MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)