Bai giang cho lop boi duong ly luan chinh tri cho dangvien moi 2012 Bai 6
Chia sẻ bởi Lê Thanh Hiền |
Ngày 12/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bai giang cho lop boi duong ly luan chinh tri cho dangvien moi 2012 Bai 6 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bài 6
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
I. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo
- Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đại hội X của đảng tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩộư gnhiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn luạc con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng truởng nhanh và bền vững tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức xây dựng xã hội thành một xã hội học tập, học suốt đời, vừa học vừa làm, vừa làm, vừa học.
- Cương lĩnh xây dựng đất nức trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ xung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân tri, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội XI đã xác định " Phát triêng nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân". Mục tiêu cần đạt được là: "Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công ngiệp hoá, hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước".
- Qui mô giáo dục tiếp tục được phát triển.
- Đến năm 2010 tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, năm 2010 đạt 40% tổng số lao động đang làm việc.
- Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách.
- Đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo sau hơn 20 năm đổi mới, Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường, quy mô đào tạo mở rộng, nhất là ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trình độ dân trí được nâng lên.
* Thành tựu:
Điều đó được thể hiện trong việc đổi mới giáo dục đạt được một số kết quả bước đầu:
- Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách
Việc huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm.
* Hạn chế, khuyết điểm:
- Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng giữa dạy chữ và dạy người.
- Chương trình nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vưc, ngành nghề đào tạo;
- Chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Quản lý Nhà nước về giáo dục còn bất cập.
- Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.
2. Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và dào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã đề ra sáu định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những định hưóng này tiếp tục chỉ đạo nội dung, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm tới.
Một là, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa của giáo dục, đào tao, tạo ra những lớp người vừa hồng vùa chuyên để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai là, phải thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục được coi là quan trọng hàng đầu trong kế hoạch phát triển của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
Ba là, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân (xã hội hoá giáo dục là một bộ phận của quan điểm này). Trong điều kiện hiện nay, cần nhấn mạnh quan điểm toàn dân học tập, toàn dân chăm lo giáo dục, toàn dân làm giáo dục, xây dựng xã hội học tập.
Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo phải gắn cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ, cơ cấu vùng miền trong quá trình phát triển.
Năm là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
Sáu là, đa dạng hoá các loại hình giáo dục trong đó, các trường công lập giữ vai trò nòng cốt, phát triển các trường dân lập, tư thục; mở rộng các hình thức đào tạo đi đôi với quản lý chặt chẽ để bảo đảm chất lượng.
3. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD & ĐT trong những năm tới
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội X, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI xác định nhiệm vụ trong 5 năm 2011- 2015 là "Đổi mới căn bản và toàn diện GD & ĐT" với các giải pháp cơ bản sau:
Một là, Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng
- Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ.
- Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ Quốc tế.
Hai là, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đôi gnũ danh nhân và lao động lành nghề.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.
Ba là, Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính.
- Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: Động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
II. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ
Từ những năm 60 của thế kỷ XX trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá ở miền Bắc, Đảng ta đã xác định cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định vai trò quan trọng của khoa học, công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII xác định nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ xung, phát triển năm 2011) xác định: "Khoa học công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lương sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững".
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, khuyết điểm chủ yếu của khoa học, công nghệ là:
* Thành tựu
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý khoa học, công nghệ có đổi mới.
- Thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ.
- Thị trường khoa học, công nghệ bước đầu hình thành.
- Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên.
*Hạn chế, khuyết điểm
- Khoa học, công nghệ chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy, chưa gắn kết chặt chẽ vớ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thị trường khoa học công nghệ còn sơ khai, chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư cho khoa học công nghệ còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả.
- Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.
2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã nêu ra năm quan điểm chỉ đạo sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ. Các quan điểm này còn nguyên giá trị, định hướng, chỉ đạo phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay.
Một là, cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH.
Hai là, khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh.
Ba là, phát triển khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân. Phải dấy lên phong trào quần chúng tiến công mạnh mẽ vào khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Bốn là, phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, kết hợp với tiếp thu những thành tựu về khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới.
Năm là, phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong những năm tới
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ "Phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ; phát triển kinh tế tri thức " trong 5 năm tới với những nội dung chính sau:
Một là, Phát triển mạnh KH & CN làm động lực đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng.
Hai là, Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
- Phát triển năng lực KH, CN có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, các sản phẩm khoa học, công nghệ trọng điểm Quốc gia, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động KH, CN, xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả của KH, CN theo hướng:
+ Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí Nhà nước; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội, lấy hiệu quả ứng dụng làm thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng công trình.
+ Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đồng bộ: Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Khoa học xã hội làm tốt nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báo xu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
+ Hướng mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là những ngành những, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn. ưu tiên phát triển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động. Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu ứng dụng mạnh, gắn với các doanh nghiệp chủ lực, đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ. kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển trong nước với tiếp nhận công nghệ nước ngoài.
Ba là, Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển GD, ĐT, KH, CN.
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm công nghiệp, nông thôn, dịch vụ công nghệ các giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức.
- Phát huy và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân loại. Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020.
III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1. Vị trí, vai trò của văn hóa
*Khái niệm:
Văn hóa là toàn bộ hoạt động tinh thần - sáng tạo tác động vào tự nhiên, xã hội và con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần ngày càng cao để vươn tới sự hoàn thiện - Góp phần thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của đời sống xã hội. Biểu hiện trình độ hiểu biết, mức độ văn minh và phẩm giá của từng cá nhân và của cả cộng đồng.
Từ khi ra đời đến nay Đảng ta luôn luôn coi văn hóa là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng và đã khẳng định:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.Trong quá trình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt từ Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về văn hoá, văn nghệ đến nay, chúng ta đã đạt được những kết quả quan trọng, đồng thời vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, yếu kém cần quan tâm khắc phục. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng nêu rõ.
* Thành tựu:
- Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, thể dục thể thao ngày càng mở rộng.
- Từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân.
- Phòng trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá " từng bước đi vào chiều sâu.
* Hạn chế, khuyết điểm:
- Văn hoá phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế.
- Quản lý văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản còn thiếu chặt chẽ.
- Môi trường văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại.
2. Quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đưa ra những quan điểm sau:
Một là, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phải tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hóa, xã hội. Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hóa, xã hội...
Hai là, Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bẳn sắc dân tộc.
* Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nền văn hóa tiên tiến: Là nền văn hóa yêu nước, tiến bộ, bao gồm những giá trị cao đẹp, tiên tiến của dân tộc, của nhân loại. Là nền văn hóa có nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng của CN Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Là nền VH mang chủ nghĩa nhân văn với mục tiêu tất cả vì con người, vì sự phát triển toàn diện của nhân dân. Phải là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Bản sắc dân tộc: bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử dựng nước và giữ nước.
Bản sắc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống văn hóa.
Bản sắc dân tộc không phải là cái bất biến mà nó luôn phát triển với những nội dung mới nhưng vẫn không mất đi cái cốt sâu xa của nó.
Ba là, Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bốn là, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
3. Phương hướng và giải pháp phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng xác định nhiệm vụ chăm lo phát triển văn hoá trong 5 năm tới với các nội dung sau:
Một là, Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng.
- Đưa phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hoá;
- Sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hoá, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ.
- Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá ở các cấp, đồng thời có kế haọch cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tê - văn hoá - chính trị của đất nước.
- Xã hội hoá các hoạt động văn hoá, chú trọng nâng cao đời sống văn hoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đo thị và nông thôn.
Hai là, Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống, cách mạng.
- Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước;
- Khuyến khích tìm tòi, thể nghiệm những phương thức thể hiện và phong cách nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh, đa dạng và bồi dưỡng lý tưởng, thị hiếu thẩm mỹ cho công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Bảo vệ sự sáng tạo của tiếng Việt. Khắc phục yếu kém, nâng cao tính khoa học, sức thuyết phục của hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật, góp phần hướng dân sự phát triển của sáng tạo văn học, nghệ thuật, từng bước xây dựng hệ thống lý luận văn nghệ Việt Nam.
- Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc.
- Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hoá, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá với phát triển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hoá trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá, ngôn gnữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sồng vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hoá, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
Ba là, Phát triển hệ thống thông tin đại chúng.
- Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thông tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước; khắc phục xu hướng thương mại hoá, xa rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vưnữg vàng về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và có năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới.
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới báo chí, xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng thời đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hướng hiện đại.
- Phát triển và mở rộng việc sử dụng interne, đồng thời có biện pháp quản lý, hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet để truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.
Bốn là, Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa.
- Đổi mới tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hoá, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thế giới.
- Mở rộng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, báo chí, xuất bản.
- Xây dựng một số trung tâm văn hoá Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hoá Việt Nam ra nước ngoài.
- Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hoá của các nước, giới thiệu các tác phẩm văn học, nghệ thuật đặc sắc của nước ngoài với công chúng Việt Nam.
- Thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả các sản phẩm văn hoá. Xây dựng cơ chế, tài sản ngăn chặn, đẩy lùi, vô hiệu hoá sự xâm nhập và tác hại của các sản phẩm đồ truỵ, phản động; bồi dưỡng và nâng cao ý thức cảnh giác của công chúng, nhất là thế hệ trẻ.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phân tích tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
2. Giải pháp phát triển KH &CN trong thời gian tới là gì?
3. Phân tích mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội?
––––––––––––––––––––––––
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
I. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo
- Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đại hội X của đảng tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩộư gnhiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn luạc con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng truởng nhanh và bền vững tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức xây dựng xã hội thành một xã hội học tập, học suốt đời, vừa học vừa làm, vừa làm, vừa học.
- Cương lĩnh xây dựng đất nức trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ xung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân tri, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội XI đã xác định " Phát triêng nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân". Mục tiêu cần đạt được là: "Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công ngiệp hoá, hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước".
- Qui mô giáo dục tiếp tục được phát triển.
- Đến năm 2010 tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, năm 2010 đạt 40% tổng số lao động đang làm việc.
- Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách.
- Đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo sau hơn 20 năm đổi mới, Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường, quy mô đào tạo mở rộng, nhất là ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trình độ dân trí được nâng lên.
* Thành tựu:
Điều đó được thể hiện trong việc đổi mới giáo dục đạt được một số kết quả bước đầu:
- Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách
Việc huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm.
* Hạn chế, khuyết điểm:
- Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng giữa dạy chữ và dạy người.
- Chương trình nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vưc, ngành nghề đào tạo;
- Chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Quản lý Nhà nước về giáo dục còn bất cập.
- Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.
2. Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và dào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã đề ra sáu định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những định hưóng này tiếp tục chỉ đạo nội dung, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm tới.
Một là, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa của giáo dục, đào tao, tạo ra những lớp người vừa hồng vùa chuyên để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai là, phải thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục được coi là quan trọng hàng đầu trong kế hoạch phát triển của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
Ba là, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân (xã hội hoá giáo dục là một bộ phận của quan điểm này). Trong điều kiện hiện nay, cần nhấn mạnh quan điểm toàn dân học tập, toàn dân chăm lo giáo dục, toàn dân làm giáo dục, xây dựng xã hội học tập.
Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo phải gắn cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ, cơ cấu vùng miền trong quá trình phát triển.
Năm là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
Sáu là, đa dạng hoá các loại hình giáo dục trong đó, các trường công lập giữ vai trò nòng cốt, phát triển các trường dân lập, tư thục; mở rộng các hình thức đào tạo đi đôi với quản lý chặt chẽ để bảo đảm chất lượng.
3. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD & ĐT trong những năm tới
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội X, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI xác định nhiệm vụ trong 5 năm 2011- 2015 là "Đổi mới căn bản và toàn diện GD & ĐT" với các giải pháp cơ bản sau:
Một là, Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng
- Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ.
- Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ Quốc tế.
Hai là, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đôi gnũ danh nhân và lao động lành nghề.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.
Ba là, Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính.
- Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: Động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
II. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ
Từ những năm 60 của thế kỷ XX trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá ở miền Bắc, Đảng ta đã xác định cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định vai trò quan trọng của khoa học, công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII xác định nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ xung, phát triển năm 2011) xác định: "Khoa học công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lương sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững".
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, khuyết điểm chủ yếu của khoa học, công nghệ là:
* Thành tựu
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý khoa học, công nghệ có đổi mới.
- Thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ.
- Thị trường khoa học, công nghệ bước đầu hình thành.
- Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên.
*Hạn chế, khuyết điểm
- Khoa học, công nghệ chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy, chưa gắn kết chặt chẽ vớ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thị trường khoa học công nghệ còn sơ khai, chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư cho khoa học công nghệ còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả.
- Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.
2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã nêu ra năm quan điểm chỉ đạo sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ. Các quan điểm này còn nguyên giá trị, định hướng, chỉ đạo phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay.
Một là, cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH.
Hai là, khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh.
Ba là, phát triển khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân. Phải dấy lên phong trào quần chúng tiến công mạnh mẽ vào khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Bốn là, phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, kết hợp với tiếp thu những thành tựu về khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới.
Năm là, phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong những năm tới
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ "Phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ; phát triển kinh tế tri thức " trong 5 năm tới với những nội dung chính sau:
Một là, Phát triển mạnh KH & CN làm động lực đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng.
Hai là, Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
- Phát triển năng lực KH, CN có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, các sản phẩm khoa học, công nghệ trọng điểm Quốc gia, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động KH, CN, xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả của KH, CN theo hướng:
+ Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí Nhà nước; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội, lấy hiệu quả ứng dụng làm thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng công trình.
+ Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đồng bộ: Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Khoa học xã hội làm tốt nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báo xu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
+ Hướng mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là những ngành những, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn. ưu tiên phát triển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động. Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu ứng dụng mạnh, gắn với các doanh nghiệp chủ lực, đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ. kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển trong nước với tiếp nhận công nghệ nước ngoài.
Ba là, Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển GD, ĐT, KH, CN.
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm công nghiệp, nông thôn, dịch vụ công nghệ các giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức.
- Phát huy và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân loại. Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020.
III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1. Vị trí, vai trò của văn hóa
*Khái niệm:
Văn hóa là toàn bộ hoạt động tinh thần - sáng tạo tác động vào tự nhiên, xã hội và con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần ngày càng cao để vươn tới sự hoàn thiện - Góp phần thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của đời sống xã hội. Biểu hiện trình độ hiểu biết, mức độ văn minh và phẩm giá của từng cá nhân và của cả cộng đồng.
Từ khi ra đời đến nay Đảng ta luôn luôn coi văn hóa là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng và đã khẳng định:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.Trong quá trình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt từ Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về văn hoá, văn nghệ đến nay, chúng ta đã đạt được những kết quả quan trọng, đồng thời vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, yếu kém cần quan tâm khắc phục. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng nêu rõ.
* Thành tựu:
- Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, thể dục thể thao ngày càng mở rộng.
- Từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân.
- Phòng trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá " từng bước đi vào chiều sâu.
* Hạn chế, khuyết điểm:
- Văn hoá phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế.
- Quản lý văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản còn thiếu chặt chẽ.
- Môi trường văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại.
2. Quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đưa ra những quan điểm sau:
Một là, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phải tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hóa, xã hội. Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hóa, xã hội...
Hai là, Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bẳn sắc dân tộc.
* Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nền văn hóa tiên tiến: Là nền văn hóa yêu nước, tiến bộ, bao gồm những giá trị cao đẹp, tiên tiến của dân tộc, của nhân loại. Là nền văn hóa có nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng của CN Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Là nền VH mang chủ nghĩa nhân văn với mục tiêu tất cả vì con người, vì sự phát triển toàn diện của nhân dân. Phải là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Bản sắc dân tộc: bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử dựng nước và giữ nước.
Bản sắc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống văn hóa.
Bản sắc dân tộc không phải là cái bất biến mà nó luôn phát triển với những nội dung mới nhưng vẫn không mất đi cái cốt sâu xa của nó.
Ba là, Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bốn là, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
3. Phương hướng và giải pháp phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng xác định nhiệm vụ chăm lo phát triển văn hoá trong 5 năm tới với các nội dung sau:
Một là, Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng.
- Đưa phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hoá;
- Sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hoá, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ.
- Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá ở các cấp, đồng thời có kế haọch cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số công trình văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tê - văn hoá - chính trị của đất nước.
- Xã hội hoá các hoạt động văn hoá, chú trọng nâng cao đời sống văn hoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đo thị và nông thôn.
Hai là, Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống, cách mạng.
- Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước;
- Khuyến khích tìm tòi, thể nghiệm những phương thức thể hiện và phong cách nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh, đa dạng và bồi dưỡng lý tưởng, thị hiếu thẩm mỹ cho công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Bảo vệ sự sáng tạo của tiếng Việt. Khắc phục yếu kém, nâng cao tính khoa học, sức thuyết phục của hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật, góp phần hướng dân sự phát triển của sáng tạo văn học, nghệ thuật, từng bước xây dựng hệ thống lý luận văn nghệ Việt Nam.
- Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc.
- Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hoá, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá với phát triển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hoá trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá, ngôn gnữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sồng vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hoá, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
Ba là, Phát triển hệ thống thông tin đại chúng.
- Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thông tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước; khắc phục xu hướng thương mại hoá, xa rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vưnữg vàng về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và có năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới.
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới báo chí, xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng thời đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hướng hiện đại.
- Phát triển và mở rộng việc sử dụng interne, đồng thời có biện pháp quản lý, hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet để truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.
Bốn là, Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa.
- Đổi mới tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hoá, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thế giới.
- Mở rộng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, báo chí, xuất bản.
- Xây dựng một số trung tâm văn hoá Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hoá Việt Nam ra nước ngoài.
- Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hoá của các nước, giới thiệu các tác phẩm văn học, nghệ thuật đặc sắc của nước ngoài với công chúng Việt Nam.
- Thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả các sản phẩm văn hoá. Xây dựng cơ chế, tài sản ngăn chặn, đẩy lùi, vô hiệu hoá sự xâm nhập và tác hại của các sản phẩm đồ truỵ, phản động; bồi dưỡng và nâng cao ý thức cảnh giác của công chúng, nhất là thế hệ trẻ.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phân tích tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
2. Giải pháp phát triển KH &CN trong thời gian tới là gì?
3. Phân tích mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội?
––––––––––––––––––––––––
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thanh Hiền
Dung lượng: 1,48MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)