BAI GIANG AN TOAN GIAO THONG 2012

Chia sẻ bởi Đặng Ngọc Hùng | Ngày 12/10/2018 | 42

Chia sẻ tài liệu: BAI GIANG AN TOAN GIAO THONG 2012 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TẬP HUẤN CÔNG TÁC
AN TOÀN GIAO THÔNG
TRONG TRƯỜNG HỌC
Tháng 9/2012

TÌNH HÌNH
TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA GTVT ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH

1. Vận chuyển hàng hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
2. Luân chuyển nhân lực, nhân công
3. Trao đổi, giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền
TÌNH HÌNH
TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Tình hình TNGT toàn quốc:
2. Tình hình TNGT địa bàn tỉnh Phú yên
2. Nguyên nhân tình hình TNGT
2.1. Nguyên nhân khách quan:
Cơ chế, chính sách quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chưa thật hợp lý, hiệu quả;

Cơ sở hạ tầng giao thông tuy có mở rộng, sửa chữa, nâng cấp nhưng vẫn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu vận tải phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và sự đi lại của nhân dân;

- Sự gia tăng nhanh chóng của các loại phương tiện, nhất là xe mô tô (trung bình mỗi năm ô tô tăng 12%, mô tô tăng 14%); phương tiện tham gia giao thông có nhiều loại còn cũ kỹ lạc hậu không đảm bảo an toàn kỷ thuật…
2. Nguyên nhân tình hình TNGT
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân dân và sinh viên học sinh có trình độ nhận thức và ý thức tự giác chấp hành các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông quá yếu kém thậm chí còn chủ quan xem thường pháp luật dẫn đến vi phạm các quy định, quy tắc của pháp luật về trật tự an toàn giao thông khi tham gia giao thông.
* Một số lỗi vi phạm thường gặp:
Vi phạm tốc độ, tránh vượt sai quy định, đi không đúng phần đường…
Vi phạm nồng độ cồn
- Không đội mũ bảo hiểm
PHẦN II
MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TTATGT
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính Phủ, về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông

2. Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính Phủ, về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông.

Kiên quyết cưỡng chế thi hành pháp luật trật tự an toàn giao thông và nâng cao năng lực cho lực lượng cảnh sát, thanh tra giao thông vận tải.
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính Phủ, về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông

3. Về kết cấu hạ tầng giao thông

4. Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện giao thông vận tải.

5. Giải pháp đối với người điều khiển phương tiện.
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính Phủ, về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông

6. Giải pháp giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông

7. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT

I. BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Tăng cường phòng chống và kiểm soát người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng rượu, bia
- Tăng cường tuyên truyền tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe và trật tự an toàn xã hội; nguy cơ gây tai nạn do lái xe uống rượu, bia; hậu quả tai nạn giao thông nguyên nhân từ rượu, bia; các quy định của pháp luật về xử phạt đối với người lái xe uống rượu, bia.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, nhân viên gương mẫu không uống rượu, bia trước khi lái xe; đồng thời, ban hành quy định của cơ quan, đơn vị về không uống rượu, bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa; xử lý kỷ luật nghiêm người vi phạm, không phân biệt là cán bộ hay nhân viên.
- Ban hành quy định quản lý việc quảng cáo rượu, bia trên các phương tiện quảng cáo, yêu cầu khi quảng cáo rượu, bia phải gắn kèm nội dung cảnh báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
- Bộ Công an huy động lực lượng, tăng cường trang thiết bị kiểm tra nồng độ cồn, tổ chức các đợt hoạt động cao điểm kiểm tra, xử lý đối với người điều khiển phương tiện sử dụng rượu, bia (tập trung tại khu vực có nhiều người lái xe uống rượu, bia).
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT

BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

2. Duy trì và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đội mũ bảo hiểm; ngăn chặn học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe điều khiển xe môtô, xe gắn máy.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động người lớn tự giác đội mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao thông, sử dụng mũ bảo hiểm bảo đảm chất lượng, cài quai đúng quy cách; giáo dục thanh, thiếu niên chưa đủ tuổi không điều khiển xe môtô, xe gắn máy.
- Bộ Công an huy động các lực lượng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, công an xã tăng cường phối hợp kiểm tra phát hiện và xử phạt nghiêm đối với người điều khiển, người ngồi trên môtô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở trẻ em không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe điều khiển xe môtô, xe gắn máy.
- Bộ Công Thương có biện pháp cấp bách ngăn chặn việc sản xuất, lưu thông, buôn bán loại mũ có kiểu dáng giống mũ bảo hiểm và mũ bảo hiểm không bảo đảm quy chuẩn, chất lượng; phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT
I- BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

3. Đẩy mạnh công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức an toàn giao thông trong trường học; triển khai chương trình giảng dạy về an toàn giao thông vào các trường sư phạm để đào tạo đội ngũ giáo viên có kiến thức và phương pháp giáo dục hiệu quả về an toàn giao thông.
Có phương án đưa giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông vào chương trình chính khóa trong các cấp học; tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí văn hóa giao thông trong từng cấp học từ năm học 2012.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các trường học phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe gắn máy, không điều khiển xe môtô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe; hiệu trưởng các trường phải kiên quyết xử lý kỷ luật đối với học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe điều khiển xe môtô, xe gắn máy.
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT
I- BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
4. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu tai nạn giao thông
5. Đẩy mạnh tuyên truyền văn hóa giao thông
6. Tăng cường quản lý hoạt động vận tải bằng ôtô
7. Tăng cường công tác tổ chức giao thông, nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông
8. Tăng cường công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
9. Tăng cường quản lý về đào tạo, sát hạch lái xe
PHẦN II
LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008. Có hiệu lực từ ngày 01/7/2009.

Luật giao thông đường bộ gồm có 8 Chương, 89 Điều.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Đường bộ: gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.

2. Công trình đường bộ: gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.

3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ : gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.

7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.

11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ
1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.
Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường;

4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

CHƯƠNG II
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Quy tắc chung


Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm:
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
+ Tín hiệu đèn giao thông;
+ Biển báo hiệu;
+ Vạch kẻ đường;
+ Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
- Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;
- Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
- Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba màu, quy định như sau:
- Tín hiệu xanh là được đi;
- Tín hiệu đỏ là cấm đi;
- Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm 05 nhóm, quy định như sau:
- Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
- Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
- Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
- Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
- Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.


2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.





3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình;

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
- Đường bộ trong khu vực đông dân cư: là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường bộ từ vị trí đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu vực đông dân cư” đến vị trí đặt biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư”.
- Đường bộ ngoài khu vực đông dân cư là những đoạn đường bộ còn lại.
Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
Trong khu vực đông dân cư:
Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
Ngoài khu vực đông dân cư:


Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
- Ngoài khu vực đông dân cư:


Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
Các trường hợp phải giảm tốc độ:

1. Có biển cảnh báo nguy hiểm, có chướng ngại vật
2. Chuyển hướng xe chạy, tầm nhìn hạn chế
3. Qua nơi đường giao nhau; đường vòng, đèo dốc…
4. Khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc
5. Qua khu vực đông dân cư
6. Khi có người đi bộ, xe lăn người khuyết tật qua đường
7. Có súc vật trên đường
8. Có sương mù, đường trơn trượt…
Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 quy định về tốc độ và khoảng cách:
Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cao tốc:
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.
Điều 14. Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi;
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi:
không có chướng ngại vật phía trước;
không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt;
xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
Cấm vượt khi có chướng ngại vật phía trước
Cấm vượt khi có ngược chiều đến trong đoạn đường định vượt
Điều 14. Vượt xe
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
Điều 14. Vượt xe
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Các trường hợp cấm vượt
- Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
- Trên cầu hẹp có một làn xe;
- Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
- Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Điều 15. Chuyển hướng xe
Giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.
Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Thứ tự xe ưu tiên
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước.

2. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
3. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.

4. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
5. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt hoặc trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

6. Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển phương tiện đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Điều 32. Người đi bộ
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.

2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.

3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.
1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện trường;
b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ

Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu động đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
II. LUẬT ĐƯỜNG SẮT
Luật đường sắt đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.

Luật đường sắt gồm 8 Chương, 114 Điều
Điều 12: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
2. Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Tự ý mở đường ngang, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác qua đường sắt.
4. Tự ý di chuyển hoặc làm sai lệch các công trình, thiết bị báo hiệu, biển báo hiệu cố định trên đường sắt.
9. Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn giao thông đương sắt.
11. Đi, đứng, nằm, ngồi trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt đang tuần đường hoặc đang sửa chữa, bảo trì đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
12. Ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
Điều 71: Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm.
Tại đường ngang, cầu chung, quyền ưu tiên giao thông thuộc về tàu.

3. Người tham gia giao thông đường bộ đi qua đường ngang, cầu chung thực hiện theo qui định tại điều 25 Luật giao thông đường bộ.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG
NĂM HỌC 2012-2013
1- Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATGT:
- Các trường tiểu học, THCS, PTDT Bán trú Đinh Núp triển khai dạy ATGT theo chương trình chính khoá của Bộ GD&ĐT và tổ chức giáo dục pháp luật về TTATGT tập trung theo các nội dung sau:
* Nội dung triển khai:
+Luật giao thông đường bộ năm 2009.
+Luật giao thông đường sắt.
+Triển khai Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của chính phủ và nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của chính phủ quy định về TT ATGT và Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính Phủ, về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT
+Tình hình vi phạm về TTATGT.
* Đối tượng triển khai: Tất cả CBGV, CNV và học sinh nhà trường.
* Kế hoạch tổ chức:
Các trường chủ động phối hợp và trực tiếp liên hệ với phòng CSGT huyện mời cán bộ tổ chức tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt ngoại khoá, sinh hoạt dưới cờ. Ngoài ra các trường tổ chức sinh hoạt tìm hiểu, tuyên truyền về công tác ATGT thông qua các buổi sinh hoạt tập trung (trong tháng 9/2012).
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG
NĂM HỌC 2012-2013
2- Công tác kiểm tra về ATGT trường học:
Phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra các trường trong toàn huyện vào đầu năm học 2012-2013 (tháng 9, 10, 11/2012).
3- Nội dung kiểm tra:
- Việc giảng dạy chính khoá và tuyên truyền ATGT trong NH: 2011-2012.
- Kế hoạch truyên truyền giáo dục ATGT của đơn vị trong NH 2012-2013.
- Việc sử dụng tài liệu và thiết bị giảng dạy về ATGT.
- Kết quả kiểm tra kiến thức về ATGT của HS.
- Kết quả thực hiện công tác ATGT của đơn vị trong năm 2011-2012.
- Việc xử lí các trường hợp vi phạm ATGT trong năm học 2012-2013.
- Kiến nghị, đề xuất.
*Lưu ý: Hồ sơ công tác ATGT gồm: Quyết định thành lập ban ATGT, danh sách đội học sinh xung kích trường học, Kế hoạch thực hiện ATGT năm học 2012-2013, báo cáo kết quả ATGT năm học 2011-2012, danh sách ký cam kết thực hiện ATGT, Giáo án dạy ATGT, các kế hoạch tổ chức tuyên truyền ATGT.
4. Báo cáo công tác an toàn giao thông năm 2012:
Quyết định thành lập ban ATGT
Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng Ban ATGT.
Và các thành viên còn lại trong nhà trường :
+GV TPT Đội.
+CTCĐ cơ sở.
+Tổ khối trưởng,v.v…
THÀNH LẬP
ĐỘI THIẾU NIÊN XUNG KÍCH VỀ ATGT
-Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định
-Lập danh sách cụ thể tên từng thành viên
-Có bảng phân công nhiệm vụ từng thành viên.
Xây dựng Kế hoạch thực hiện ATGT năm học 2012-2013
Kế hoạch tổng thể về công tác ATGT trong năm học
Kế hoạch chi tiết từng tháng về việc tổ chức triển khai công tác an toàn giao thông.
Tổ chức ký cam kết thực hiện ATGT
Tổ chức ký cam kết thực hiện ATGT
-Tổ chức ký cam kết thông qua các buổi chào cờ, các giờ sinh hoạt ngoại khóa. Ký thành 2 bản (nhà trường giữ 01 bản và 01 bản HS giữ và giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở kiểm tra giấy cam kết của HS vào các giờ sinh hoạt lớp.
+ Toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường ký 01 bản danh sách riêng.
+Từng lớp ký cam kết.
(Trước khi tổ chức ký cam kết nhà trường phải thông qua các nội dung và giáo dục và tuyên truyền cho toàn thể GV và HS nắm)
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM, PHÒNG CHỐNG MA TÚY, HIV/AIDS
VÀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI KHÁC TRONG TRƯỜNG HỌC
-Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập
-Lập danh sách cụ thể tên từng thành viên
-Có bảng phân công nhiệm vụ từng thành viên.
-Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tuyên truyền giáo dục trong nhà trường (gồm kế hoạch tổng quát và kế hoạch chi tiết).
-Tổ chức ký cam kết thực hiện công tác PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM, PHÒNG CHỐNG MA TÚY, HIV/AIDS VÀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI KHÁC TRONG TRƯỜNG HỌC
Hướng dẫn tổ chức ký cam kết
Vào đầu năm học, các trường học tổ chức cho học sinh ký cam kết phòng, chống về HIV/AIDS, ma túy. Danh sách này do nhà trường quản lý để làm cơ sở xét kỉ luật học sinh khi có vi phạm.
Lưu ý: Học sinh cam kết với nhà trường, gia đình học sinh ký cam kết với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp ký cam kết với ban chỉ đạo phòng chống ma túy nhà trường.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Ngọc Hùng
Dung lượng: 2,91MB| Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)