BAI GD KNS CHO HSTH

Chia sẻ bởi Phan Thị Thu Lài | Ngày 12/10/2018 | 99

Chia sẻ tài liệu: BAI GD KNS CHO HSTH thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:





GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Cam Lộ,16 – 17/10/2010
GIỚI THIỆU, LÀM QUEN
Giới thiệu theo từng địa phương:
Tên
Chức vụ và nơi công tác
1 năng khiếu, sở trường

NHU CẦU, MONG ĐỢI
Đến dự lớp tập huấn này, bạn có nhu cầu, mong đợi gì?
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học/HĐGDNGLL do mình phụ trách.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học/HĐGDNGLL mà mình phụ trách.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài mở đầu: Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn học / HĐGDNGLL
Bài 5: Thực hành soạn bài và giảng thử
Tổng kết và giải đáp thắc mắc
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Có nghĩa là: HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân,… để thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn.

Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….
Để lớp tập huấn thu được kết quả tốt, theo bạn, mỗi HV, GV, BTC cần phải làm gì?
Bài 1

QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
Bài 1
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS PT?

I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Nhiệm vụ:

Mỗi người hãy cho 1 ví dụ về KNS.


CÙNG ĐỘNG NÃO:
Theo anh/chị, KNS là gì?
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…

Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.


Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
Thảo luận nhóm (10’):
Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu một người thiếu KNS?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu nhiều người trong XH thiếu KNS?
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới




BÀI 2


MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
PHỔ THÔNG
BÀI 2
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
II. NGUYÊN TẮC GD KNS CHO HS PT
III. NỘI DUNG GD KNS CHO HS PT
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
Cùng suy nghĩ:
Theo anh/chị, GD KNS cho HS cần đảm bảo những nguyên tắc nào?Vì sao?
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi mới, tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)

III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
Chia nhóm 4 người
Mỗi người hãy ghi ra phần giấy A0 trước mặt mình 3 KNS cần thiết phải GD cho HS PT.
Làm việc theo nhóm để thống nhất ý kiến và ghi vào khu vực giữa tờ giấy.




III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định
- KN giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN hợp tác
- KN đảm nhận trách nhiệm,…
Làm việc nhóm(15 phút):
Mỗi nhóm hãy n/c tài liệu về 1-2 KNS và chuẩn bị trình bày trong thời gian<2 phút:
1. KNS đó là gì?
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của KNS đó?
3. Ví dụ minh họa?


Nhiệm vụ các nhóm
Nhóm 1: KN tự nhận thức
Nhóm 2: KN xác định giá trị
Nhóm 3: KN kiểm soát cảm xúc
Nhóm 4: KN ứng phó với căng thẳng
Nhóm 5: KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Nhóm 6: KN giao tiếp
Nhóm 7: KN lắng nghe tích cực

Nội dung GD KNS
Nhóm 8: KN cảm thông chia sẻ
Nhóm 9: KN thương lượng
Nhóm 10: KN ra quyết định và KN giải quyết v/đ
Nhóm 11: KN giải quyết mâu thuẫn
Nhóm 12: KN kiên định
Nhóm 13: KN tư duy phê phán và KN tư duy sáng tạo
Nhóm 14: KN hợp tác và KN đảm nhận trách nhiệm
Nhóm 15: KN quản lí thời gian
Nhóm 16: KN đặt mục tiêu

KN tự nhận thức

KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì.
KN xác định giá trị

Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình để sống và hành động theo các giá trị đó.
Kĩ năng này còn giúp ngưòi ta biết tôn trọng và chấp nhận những giá trị và niềm tin của người khác, có thể rất khác mình.
KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người:
nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó,
hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào,
biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
KN ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người:
bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống,
nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
KN tìm kiếm sự hỗ trợ
KN tìm kiếm sự hỗ trợ là khả năng con người:
Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
KN giao tiếp

Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
KN lắng nghe tích cực

KN lắng nghe tích cực là khả năng:
biết thể hiện sự tập trung chú ý và quan tâm lắng nghe ý kiến,phần trình bày của người khác (qua các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười),
biết cho ý kiến phản hồi và trao đổi 1 cách hợp lí
Có thái độ động viên, khuyến khích người nói
KN cảm thông chia sẻ
Là khả năng có thể :
hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác.
biết thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người khác một cách phù hợp
KN thương lượng
KN thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.

KN ra quyết định và giải quyết vấn đề
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
KN giải quyết v/đ là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
KN giải quyết mâu thuẫn
là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.
KN kiên định
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó.
Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Tư duy phê phán và tư duy sáng tạo
KN tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, hiện tượng,hành vi,... xảy ra
KN tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
KN đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.

BÀI 3


PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
BÀI 3

PPDH là gì?
Một số PPDH/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS cho HS phổ thông
1. PPDH là gì?
Dựa vào hiểu biết của bản thân, Anh/ Chị hãy cho biết PPDH là gì?
Quan niệm về PPDH
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Ba bình diện của PPDH
Bình diện vĩ mô: Các QĐDH
Bình diện trung gian: Các PPDH cụ thể
Bình diện vi mô: Các KTDH
Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý(tiếp):
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Động não:
Hãy nêu tên 1 PP/KTDH tích cực mà anh chị đã biết/đã vận dụng có hiệu quả.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
- Dự án
….
Một số KTDH tích cực:
- Động não
- Khăn trải bàn
- Trưng bày phòng tranh
- Công đoạn
- Trình bày 1 phút
- Hỏi chuyên gia
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Hỏi và trả lời











Hoạt động theo 10 nhóm, mỗi nhóm sẽ n/c (10’)về một KTDH cụ thể và tổ chức cho lớp thực hành (10’):

NHóm 1: KT “Khăn trải bàn”
Nhóm 2: KT “Công đoạn”
Nhóm 3: KT “Các mảnh ghép”
Nhóm 4: KT “Trình bày 1 phút”
Nhóm 5: KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”
Nhóm 6: KT “Hỏi và trả lời”
Nhóm 7: KT “Chúng em biết 3”
Nhóm 8: KT “Nói cách khác”
Nhóm 9: KT “Đọc hợp tác”

KT “Khăn trải bàn”
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
KT “Trưng bày phòng tranh
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm ph­ương án tối ­ưu.
KT “Công đoạn
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý
- Khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý , sẽ xem và xử lí các ý kiến,hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
KT “Các mảnh ghép”

HS được phân thành các nhóm, thảo luận các vấn đề khác nhau
- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, Tạo nhóm mới từ mỗi thành viên của từng nhóm cũ. Mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
KT “Trình bày 1 phút”

Tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp
Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì ….
KT “Nói cách khác”
các nhóm liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay về một ai đó/việc gì đó.
các nhóm tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực.
KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”

GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
KT “Hỏi và trả lời”

GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
KT “Đọc hợp tác”

GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân
HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Thảo luận nhóm:
Nếu chúng ta sử dụng mỗi PP/KTDH này trong quá trình dạy học thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào?

Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm
1. Thảo luận nhóm, phòng tranh, động não
2.Trò chơi, Công đoạn, Hỏi và trả lời
3.Ng/cứu trường hợp điển hình, các mảnh ghép, hoàn tất nh/vụ
4.Xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, nói cách khác
5.Đóng vai, trình bày 1 phút, lược đồ tư duy
6.Dự án, đọc hợp tác

Thảo luận lớp:
Qua bài tập trên, anh/chị có thể rút ra được điều gì?
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
BÀI 4
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
BÀI 4
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
NỘI DUNG GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
Làm việc theo nhóm (15’):
Mỗi nhóm nghiên cứu một bài soạn minh họa về GD KNS.
Nhận xét về những điểm giống và khác nhau giữa bài soạn GD KNS với bài soạn truyền thống.
Mỗi nhóm n/c về một giai đoạn thực hiện một bài GD KNS
Bản chất/nhiệm vụ của giai đoạn đó là gì?
Mối liên hệ giữa giai đoạn đó với giai đoạn trước hoặc sau nó?
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học thường được sử dụng trong giai đoạn đó?
Giai đoạn 1: Khám phá

Tìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.
PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế).
PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, phân tích tình huống, động não, Hỏi chuyên gia, Công đoạn, ...
Giai đoạn 3: Thực hành
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường sử dụng: đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, trò chơi,…
Giai đoạn 4: Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/bối cảnh mới hoặc tình huống/bối cảnh thực tiễn
PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm, ...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Thị Thu Lài
Dung lượng: 637,50KB| Lượt tài: 6
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)