Bài gảng điện tử
Chia sẻ bởi Mai Minh Triệu |
Ngày 12/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: bài gảng điện tử thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----- ***** -----
TS. NGÔ THANH HÙNG
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
(TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỈNH AN GIANG, NĂM 2011)
MÔN: TIẾNG VIỆT
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
HUẾ, THÁNG 4 - 2011
MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức
- Xác định các kiến thức về hoạt động giao tiếp và
giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm, chức năng,
phân loại, các thành tố, nguyên tắc giao tiếp,...
- Phân tích các kiến thức thu nhận được trong mối
liên hệ với hoạt động dạy học TV ở tiểu học TH.
2. Kĩ năng
- Mô tả quan điểm giao tiếp trong dạy học TV ở TH.
- Phân tích sự thể hiện của quan điểm giao tiếp
trong nội dung dạy học TV TH.
- Vận dụng quan điểm giao tiếp trong phương pháp
dạy học TV TH.
3. Thái độ
- Ý thức rèn kĩ năng giao tiếp.
- Ý thức dạy học TV theo quan điểm giao tiếp.
NỘI DUNG
Gồm 4 mô đun, thực hiện trong 30 tiết:
- Mô đun 1: Tìm hiểu hoạt động giao tiếp và giao tiếp bằng ngôn ngữ (5 tiết).
- Mô đun 2: Chương trình, SGK môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp (6 tiết).
- Mô đun 3: Một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp (7 tiết).
- Mô đun 4: Thiết kế kế hoạch bài học và dạy học một số phân môn trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học thông qua hoạt động giao tiếp (12 tiết).
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU
Mỗi mô đun đều tiến hành song song hai hoạt động lí thuyết và thực hành.
1. Phần lí thuyết
Học viên tham khảo các tài liệu hỗ trợ (chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học, tài liệu hướng dẫn dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học,…) để trả lời các câu hỏi, tham gia trao đổi, thảo luận,…
2. Phần thực hành
Những vấn đề liên quan trực tiếp đến sự vận dụng phương pháp giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay. Kết quả thực hành cần thiết được trao đổi trước toàn lớp hoặc trước toàn nhóm.
Mô đun 1
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP VÀ
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nắm được các khái niệm: lời nói, ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ; những vấn đề liên quan đến giao tiếp: khái niệm, chức năng, các thành tố, nguyên tắc, kĩ năng giao tiếp, vai trò của giao tiếp trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách HS tiểu học,…
2. Kĩ năng: Có được các kĩ năng cơ bản trong hoạt động giao tiếp và giao tiếp bằng ngôn ngữ để vận dụng vào thực tiễn dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
3. Thái độ: Đề cao vai trò của giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống cũng như trong dạy học; có ý thức rèn luyện thường xuyên để có năng lực giao tiếp tốt nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học.
II. TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN MÔ ĐUN
1. Hoàng Anh, Vũ Kim Thanh (1995), Giao tiếp sư phạm, Hà Nội.
2. Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hoà, Trần Trọng Thuỷ (đồng chủ biên) (2002), Hoạt động – giao tiếp và chất lượng giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Lũy, Trần Thị Tuyết Hoa (2008), Giao tiếp với trẻ em, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Kim Ngân (Biên soạn) (2011), Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Trí (2009), Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6. Các bài báo khoa học nghiên cứu về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
III. NỘI DUNG CHÍNH
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Lời nói : Được tạo ra từ âm thanh hoặc chữ viết do tác động của nhu cầu giao tiếp. Dạy học Tiếng Việt không đồng nhất với dạy lời nói mà còn dạy các quy tắc tạo lời nói.
2. Ngôn ngữ
- Hiểu theo nghĩa rộng, ngôn ngữ, là tiếng nói chung của loài người.
- Hiểu theo nghĩa hẹp, ngôn ngữ là tiếng nói của một dân tộc, một quốc gia.
- Ngôn ngữ cũng được hiểu là khái quát của lời nói một cá nhân.
=> Đối tượng của quá trình dạy học tiếng là đào tạo những HS biết nắm tri thức tiếng Việt để sử dụng được nó trong hoạt động tư duy và giao tiếp xã hội.
3. Hoạt động ngôn ngữ
- Bao gồm hoạt động sử dụng những phương tiện, quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để tạo lập và tiếp nhận lời nói trong mối quan hệ với các nhân tố giao tiếp nhằm đạt được các mục tiêu giao tiếp đề ra.
- Nội dung dạy học Tiếng Việt ở cấp tiểu học một phần là 4 hoạt động đọc, nghe, nói, viết.
- Sự phân biệt hai dạng hoạt động ngôn ngữ chi phối việc sắp xếp ưu tiên nội dung môn học. Giao tiếp dưới dạng nói làm cơ sở để HS giao tiếp dưới dạng viết; hình thức giao tiếp dạng viết làm cơ sở để hoàn thiện hình thức giao tiếp dạng nói, chuẩn bị cho trẻ học tiếp các cấp cao hơn.
II. TÌM HIỂU VỀ GIAO TIẾP
1. Khái niệm giao tiếp
1.1. Giao tiếp là gì?
- Là một quá trình mà con người ý thức được mục đích, nội dung và những phương tiện cần thiết để đạt được mục đích khi tiếp xúc với người khác.
- Giao tiếp bao giờ cũng diễn ra sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, nhu cầu...
- Giao tiếp vừa mang tính chất xã hội, vừa mang tính chất cá nhân.
- Giao tiếp không chỉ xảy ra trong hiện tại mà còn với cả quá khứ và tương lai.
- Giao tiếp không chỉ là điều kiện phát triển nhân cách cá nhân mà còn là tiền đề cho sự phát triển xã hội, cộng đồng, dân tộc, cho sự tiếp thu và hòa quyện văn hóa, văn minh nhân loại.
1.2. Chức năng của giao tiếp
1.2.1. Chức năng thông tin
Chức năng cảm xúc
1.2.3. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Chức năng điều chỉnh hành vi
Chức năng phối hợp hoạt động
1.2.6. Chức năng tạo lập quan hệ
1.2.7. Chức năng giải trí
2. Các thành tố của giao tiếp
2.1. Nhân vật giao tiếp
Là những người tham gia giao tiếp, bao gồm: nhân vật trao và nhận thông tin. Quan hệ vị thế và quan hệ thân hữu giữa các nhân vật giao tiếp ảnh hưởng lớn đến nội dung và mục đích giao tiếp.
2.2. Hệ thống tín hiệu (kênh)
- Dựa vào cách thể hiện có: kênh chữ, hình, âm thanh,...
- Dựa vào cách tiếp nhận có: kênh thị giác, thính giác, xúc giác,...
=> Việc chọn kênh trong giao tiếp là rất quan trọng, quyết định hiệu quả giao tiếp. Các kênh giao tiếp khác nhau đòi hỏi phương pháp phát triển ý tưởng và hiệu quả giao tiếp khác nhau.
2.3. Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp theo nghĩa rộng là xã hội, thời đại,...; hoàn cảnh giao tiếp hiểu theo nghĩa hẹp là không gian, thời gian,... xảy ra cuộc giao tiếp. Để đạt được hiệu quả giao tiếp, cần chuẩn bị một hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi cả về không gian, thời gian lẫn tâm lí.
2.4. Nội dung giao tiếp (hiện thực được giao tiếp)
Là sự vật, hiện tượng, những tâm trạng, tình cảm,... trong thực tế khách quan được đưa vào trong hoạt động giao tiếp. Tùy theo hiện thực được nói tới, nhân vật giao tiếp chọn lựa nội dung và cách thức giao tiếp thích hợp.
3. Các nguyên tắc giao tiếp
3.1. Tôn trọng thể diện đối tượng giao tiếp
- Có thái độ trân trọng, niềm nở khi tiếp xúc.
- Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp.
- Có thái độ ân cần, thể hiện các phản ứng biểu cảm một cách chân thành, trung thực.
- Có hành vi giao tiếp văn hóa.
- Trang phục, đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểu cách.
3.2. Thiện ý trong giao tiếp
Là luôn mong muốn đem lại điều tốt đẹp cho người mà mình giao tiếp. Thiện ý được hiểu như cái “tâm”, “tính thiện”, “lòng nhân hậu” của con người. Biểu hiện:
- Sự tin tưởng đối tượng giao tiếp.
- Chân thành và công bằng trong nhận xét, đánh giá về nội dung vấn đề mà đối tượng giao tiếp đang trình bày, về nhân cách đối tượng giao tiếp.
- Thái độ không thành kiến đối với đối tượng giao tiếp và dành tình cảm tốt đẹp cho họ.
3.3. Đồng cảm trong giao tiếp
- Cùng có chung cảm xúc, cảm nghĩ giữa các nhân vật trong quá trình giao tiếp. Để có sự đồng cảm, mỗi người phải biết đặt mình vào vị trí của người khác, vào hoàn cảnh, lứa tuổi của người khác để suy nghĩ và cảm thông với niềm vui, nỗi buồn của họ.
- Đồng cảm bao giờ cũng xuất phát từ sự hiểu biết lẫn nhau. Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo ra cảm giác an toàn và hứng thú khi giao tiếp với nhau.
4. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản
4.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
- Là mức độ phối hợp hợp lí nhất định các thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) đảm bảo đạt kết quả trong quá trình giao tiếp của con người. Kĩ năng giao tiếp vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích.
- Kĩ năng giao tiếp được hình thành thông qua:
+ Rèn luyện qua tiếp xúc với mọi người xung quanh.
+ Tích luỹ những kinh nghiệm qua tham gia các mối quan hệ xã hội.
+ Tiếp thu những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
4.2. Nhóm kĩ năng định hướng giao tiếp
- Kĩ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ.
- Kĩ năng chuyển từ tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong của nhân cách.
- Kĩ năng định hướng, gồm: định hướng trước khi tiếp xúc và định hướng trong khi tiếp xúc.
* Rèn luyện kĩ năng định hướng giao tiếp: Quan sát, học tập kinh nghiệm của những người giao tiếp có hiệu quả; Tích cực vận dụng những hiểu biết về tâm lí người trong quá trình giao tiếp; Rèn luyện óc quan sát tinh tế, nhạy cảm khi tri giác con người; Luôn chú ý, quan tâm đến đối tượng giao tiếp, tỉnh táo, sáng suốt khái quát thông tin qua cử chỉ, hành vi của đối tượng giao tiếp.
4.3. Nhóm kĩ năng định vị
- Là khả năng xây dựng mô hình nhân cách đối tượng giao tiếp dựa trên hoạt động nhận thức tích cực. Kĩ năng này đảm bảo sự đồng cảm giữa chủ thể và các đối tượng giao tiếp; nó có các đặc điểm:
+ Mô hình nhân cách đối tượng giao tiếp được xây dựng gần với hiện thực và tương đối ổn định.
+ Có sự điều chỉnh chính xác hóa mô hình nhân cách đối tượng đã có bằng một quá trình nhận thức tích cực trong sự nhập vai đối tượng của chủ thể.
- Cách rèn luyện kĩ năng định vị: Tích cực huy động kinh nghiệm giao tiếp đã tiếp thu được; Kiềm chế những phản ứng tức thời, thiếu suy nghĩ; Trước khi thực hiện một hành vi giao tiếp, nên dành thời gian để trả lời: “Nếu là mình thì đối tượng sẽ phản ứng thế nào?”
4.4. Nhóm kĩ năng điều chỉnh, điều khiển
- Kĩ năng khởi đầu quá trình giao tiếp: => tạo ra ấn tượng ban đầu cho cuộc giao tiếp.
- Kĩ năng làm chủ trạng thái cảm xúc bản thân
- Kĩ năng làm chủ trạng thái cảm xúc biểu hiện
- Kĩ năng duy trì và kết thúc quá trình giao tiếp
4.5. Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp
- Khi sử dụng ngôn ngữ cần dễ hiểu, mạch lạc, chuẩn xác, lịch sự, diễn cảm, biết kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ,...
- Khi sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ cần văn hóa, biết phối hợp nhịp nhàng với ngôn ngữ, cần chân thật, tự nhiên.
5. Vai trò của giao tiếp trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh tiểu học
5.1. Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người nói chung và học sinh nói riêng
5.2. Giao tiếp là con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội
5.3. Giao tiếp thỏa mãn và phát triển các nhu cầu của con người
III. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1.1. Khái niệm
Là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người
bằng cách sử dụng những tín hiệu ngôn ngữ, tín
hiệu đặc biệt dùng chỉ chính bản thân sự vật, hiện
tượng. Thông qua giao tiếp bằng ngôn ngữ, con
người có thể lưu trữ, truyền đạt, lĩnh hội và phát
triển kinh nghiệm xã hội – lịch sử.
1.2. Mô hình giao tiếp
2. Hoạt động hội thoại và hoạt động độc thoại
- Sự phân biệt giữa hội thoại và độc thoại chỉ mang tính ước định và tương đối bởi mỗi lượt thoại trong hội thoại chính là một lần độc thoại. So với hội thoại, độc thoại chỉ có một người nói, những người khác nghe và tiếp nhận. Độc thoại được thể hiện dưới các dạng: nói theo đề tài, kể chuyện theo đề tài.
- Sản phẩm của độc thoại chủ yếu là lời trao của người độc thoại và người kể chuyện, đó là một chuỗi lời nói mạch lạc gồm nhiều câu.
- Hoạt động hội thoại là một hình thức phổ biến và đặc trưng nhất của hoạt động giao tiếp bằng âm thanh ngôn ngữ.
3. Ngôn bản trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Ngôn bản: chỉ các sản phẩm cả dạng nói lẫn dạng viết của ngôn ngữ.
- Ngôn bản nói: chỉ ngôn bản được thể hiện bằng chất liệu âm thanh ngôn ngữ.
- Văn bản: chỉ ngôn bản thể hiện bằng chất liệu chữ viết.
4. Hoạt động tạo lập và lĩnh hội ngôn bản
- Hoạt động tạo lập bao gồm nói và viết.
- Hoạt động lĩnh hội bao gồm nghe và đọc.
- Hoạt động tạo lập là hoạt động có trước, có tính chủ động hơn so với hoạt động lĩnh hội.
* Quá trình tạo lập ngôn bản gồm các bước:
+ Người phát (chủ thể nói năng) nảy sinh nhu cầu phải truyền đạt cho người khác một thông tin.
+ Người phát hình thành một hình ảnh về nghĩa của cái mà họ định thông báo.
+ Lựa chọn các từ và cấu trúc cú pháp để diễn đạt nghĩa định thông báo.
+ “Hiện thực hóa” => một phát ngôn hoặc là chuỗi các phát ngôn.
IV. VAI TRÒ CỦA PHI NGÔN NGỮ TRONG DẠY HỌC
1. Phi ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp cổ sơ và vĩnh cửu của con người
2. Phi ngôn ngữ - nhân tố quan trọng tạo dựng hình ảnh của người thầy - nghệ sĩ trên bục giảng
3. Vị trí của phi ngôn ngữ trong dạy học hiện đại
Lí luận dạy học đại học hiện đại rất xem trọng tính chủ thể, tích cực, sáng tạo của người học. Dẫu nguyên tắc mới hướng đến “lấy người học làm trung tâm”, nhưng mỗi khi lên tiết, mọi thầy cô đều trở thành tâm điểm của sự chú ý từ phía người học. Mỗi cử chỉ, hành động của người dạy luôn truyền đi một thông điệp nào đó đến với người học dù có chủ ý hay không.
4. Một vài trao đổi về biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của giảng viên hiện nay
4.1. Kĩ năng tạo ra những hành vi giao tiếp mang tính sư phạm, hiệu quả trên cơ sở chú trọng và khai thác tối đa những ưu thế của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
4.2. Cần phải chú trọng nhiều hơn trong nắm bắt những thông điệp truyền tải bằng ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ, ... từ phía người học để có cách điều chỉnh phương pháp, dung lượng kiến thức cho phù hợp.
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
1. Lấy ví dụ từ quá trình dạy học Tiếng Việt để minh họa cho những biểu hiện của từng nguyên tắc giao tiếp.
2. Tìm hiểu về khả năng giao tiếp của bạn hoặc của bản thân.
3. Lập bảng so sánh hai hình thức: độc thoại và hội thoại.
4. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá khả năng lĩnh hội và khả năng tạo lập ngôn ngữ của học sinh tiểu học. Từ các tiêu chí, xây dựng bảng hỏi để điều tra khả năng đọc, nghe và nói, viết của học sinh một lớp.
5. Phân biệt hai khái niệm ngôn bản và văn bản.
Mô đun 2
CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nắm được những định hướng cơ bản và cơ sở khoa học, thực tiễn trong việc xây dựng, biên soạn chương trình, SGK, những điểm mới của bộ SGK môn Tiếng Việt tiểu học hiện hành nhìn từ sự thể hiện và chi phối của quan điểm giao tiếp.
2. Kĩ năng: Có được các kĩ năng trong việc khảo sát, đánh giá chương trình, SGK để vận dụng vào thực tiễn dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
3. Thái độ:
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nguyên tắc giao tiếp đối với nội dung chương trình, SGK môn Tiếng Việt ở tiểu học.
- Chú trọng vận dụng phương pháp này vào dạy học đồng thời có những biện pháp tích cực để nâng cao kĩ năng giao tiếp của bản thân và HS.
II. TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN MÔ ĐUN
1. Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hoà, Trần Trọng Thuỷ (đồng chủ biên) (2002), Hoạt động – giao tiếp và chất lượng giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
2. Nhiều tác giả (2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Trí (2009), Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. Bùi Thanh Truyền (Chủ biên), Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
5. Các bài báo khoa học nghiên cứu về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
III. NỘI DUNG CHÍNH
I. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN TRONG VIỆC BIÊN SOẠN CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC ĐẦU THẾ KỈ XXI
1. Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học đầu thế kỉ XXI được biên soạn dựa trên 5 định hướng chính:
1. Dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp
2. Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của HS
3. Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy Tiếng Việt
4. Kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy Văn hóa và dạy Văn
5. Thực hiện hoàn chỉnh từng bước nội dung dạy học
2. Chương trình được chia thành 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (lớp 1, 2, 3)
Gồm những bài học thực hành kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Việc dạy thực hành nghe và nói được tiến hành trong những tình huống giao tiếp thực có => HS biết chủ động trong khi nghe và chủ động diễn đạt ý nghĩ của bản thân, tạo cơ sở cho việc dạy đọc và dạy viết.
b) Giai đoạn thứ hai (lớp 4, 5)
Có thêm những bài học về kiến thức tiếng Việt. HS thu nhận kiến thức ở những bài này chủ yếu bằng con đường nhận diện, phát hiện các đơn vị ngôn ngữ trên các ngữ liệu đã đọc, viết, nghe, nói rồi mới khái quát lên thành những khái niệm.
II. DẠY TIẾNG MẸ ĐẺ BẰNG GIAO TIẾP - MỘT QUAN ĐIỂM MỚI MẺ, HIỆN ĐẠI CỦA CHƯƠNG TRÌNH,
SGK TIỂU HỌC MỚI
1. Dạy trẻ em sử dụng tiếng mẹ đẻ làm công cụ để tư duy và giao tiếp là mục tiêu quan trọng của môn Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay
Chương trình nhấn mạnh tinh thần thực hành giao tiếp, chú trọng dạy tiếng Việt qua các tình huống giao tiếp. HS được rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt trong các hoàn cảnh giao tiếp chính thức và không chính thức, có đề tài phù hợp sinh hoạt lứa tuổi.
2. Dạy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong đó dạy cả bốn kĩ năng đọc, viết, nghe, nói, dạy HS lĩnh hội và sản sinh các ngôn bản bằng tiếng Việt là định hướng cơ bản của dạy học Tiếng Việt tiểu học theo chương trình mới.
=> Các nội dung và yêu cầu luyện tập gắn với sự hành dụng của tiếng Việt. Các kĩ năng được dạy không tách rời nhau.
* VD: "Nói trong hội thoại”:
- Luyện tập có tư thế, thái độ lịch sự, văn minh khi tham gia hội thoại.
- Nói rõ ràng thành câu.
- Bước đầu biết chào hỏi, chia tay, mời, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tự giới thiệu đúng ngữ điệu và đúng nghi thức khi giao tiếp ở nơi công cộng, gia đình, trường học.
- Biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, lớp học, bạn bè theo mục đích nhất định.
- Kể lại một đoạn truyện đã nghe, đã đọc.
* Các loại bài tập chủ yếu: Loại bài luyện tập phát âm theo chuẩn; Loại bài tập tình huống (chơi đóng vai, đóng kịch,...); Loại bài ngâm thơ, thuộc lòng; Loại bài tập luyện cách nói dựa theo câu hỏi định hướng hoặc trả lời câu hỏi; Loại bài tập luyện cách nói theo dàn bài; Loại bài tập rèn kĩ năng hội thoại; Loại bài tập kể chuyện (kể chuyện đã nghe, đã đọc, kể chuyện về bản thân và những người xung quanh,...).
3. Dạy ngôn ngữ dạng nói và dạng viết trong giao tiếp và để giao tiếp
- Chương trình đã dùng hình thức giao tiếp bằng lời (nghe, nói) làm cơ sở để dạy hình thức giao tiếp bằng chữ (đọc, viết). Sau đó dùng hình thức giao tiếp bằng chữ làm cơ sở để hoàn thiện hình thức giao tiếp bằng lời.
- Là phương hướng giảng dạy tiếng mẹ đẻ mang nhiều nét ưu việt. Việc dạy ngôn ngữ nói và viết lấy giao tiếp làm môi trường và phương pháp, lấy việc phục vụ giao tiếp làm nhiệm vụ và mục đích.
- Nhiều nội dung mới đã được đưa vào chương trình: dạy trẻ tham dự vào cuộc hội thoại; tham gia vào các cuộc thảo luận, tranh luận; dạy soạn thảo một bản tóm tắt, biên bản, một thời khóa biểu,...
* Phương hướng trên cũng cho ta thấy:
- Mối quan hệ giữa kĩ năng lời nói và sử dụng lời nói, kĩ năng lời nói và năng lực lời nói.
- Việc dạy quy tắc sử dụng lời nói đã thực sự ở trung tâm của phạm trù dạy tiếng trong giao tiếp.
- Việc sử dụng lời nói như một công cụ giao tiếp phản ánh trước hết qua một tổng thể các kĩ năng và năng lực ngôn ngữ của HS được phát triển thông qua một chương trình tích hợp các yếu tố nghe, nói, đọc, viết.
4. Nội dung dạy học Tiếng Việt tiểu học theo quan điểm giao tiếp
4.1. Yêu cầu của việc lựa chọn nội dung và sắp xếp chương trình, SGK Tiếng Việt tiểu học mới
- Việc lựa chọn nội dung dạy học Tiếng Việt phải thỏa mãn hai yêu cầu: phải có tính nhà trường; phải mang tính giao tiếp.
- Việc lựa sắp xếp nội dung dạy học tiếng Việt chú trọng sự phù hợp với thực tiễn giao tiếp của học sinh và đạt được mục tiêu cơ bản của môn học.
4.2. Nội dung dạy học Tiếng Việt tiểu học: Tích hợp được các mặt tri thức, kĩ năng:
- Các tri thức về hệ thống tiếng Việt: tiếng, từ, câu, nghi thức lời nói,...
- Các quy tắc sử dụng tiếng Việt: dùng từ, viết câu, dựng đoạn và cấu tạo văn bản; định hướng lời nói, tìm ý, chọn ý, xây dựng bố cục lời nói và kiểm tra, sửa chữa lời nói,…
- Các kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt: đọc, nghe, nói, viết.
* VD: Rèn kĩ năng nói trong hội thoại cho học sinh các lớp đầu cấp gồm:
+ Kĩ năng chuyển từ đọc văn bản hội thoại thành nói ngôn bản hội thoại: biết thể hiện ngữ điệu nói trong hội thoại, biết dùng các yếu tố kèm ngôn ngữ,…
+ Kĩ năng nói theo mẫu câu đã cho thực hiện bằng thao tác bắt chước.
+ Các kĩ năng tạo lập lời trao và lời đáp theo nghi thức lời nói.
+ Kĩ năng trả lời câu hỏi theo tranh.
+ Kĩ năng trình bày ý kiến để trao đổi.
III. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MỚI MÔN TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1. Các yêu cầu về kinh tế, xã hội và giáo dục của giai đoạn mới đối với việc dạy tiếng Việt
=> Việc dạy tiếng Việt phải nhằm vào hai chức năng của ngôn ngữ (tư duy và giao tiếp); phải chú trọng vào bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết); phải hướng tới sự giao tiếp và sử dụng phương pháp giao tiếp.
2. Thành tựu của các khoa học cơ bản, khoa học cơ sở, phương pháp dạy học và ứng dụng vào dạy học tiếng Việt
a) Xu hướng nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ
b) Xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt động hành chức
3. Các thành tựu của phương pháp dạy tiếng và ứng dụng vào dạy Tiếng Việt
a) Quá trình dạy học tiếng là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 yếu tố: nội dung môn học, hoạt động dạy và hoạt động học.
b) Con người giao tiếp với nhau bằng công cụ quan trọng nhất: ngôn ngữ. Vì thế, việc dạy học Tiếng Việt tiểu học cần chú trọng nhiều hơn đến phương pháp giao tiếp.
4. Đặc thù của tiếng Việt
Tiếng Việt vừa tồn tại ở dạng tĩnh, vừa tồn tại ở dạng động: Vừa là một hệ thống – kết cấu ngôn ngữ, tiềm ẩn trong đầu óc của mỗi người Việt; vừa được thể hiện ra ngoài như một phương tiện để thực hiện hoạt động giao tiếp. Chủ yếu qua giao tiếp, sự phân định ranh giới từ, nhận diện từ loại mới được cụ thể hóa.
IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA VĂN BẢN CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC BAN HÀNH NĂM 2001, NĂM 2006 VÀ BỘ SGK TIẾNG VIỆT THEO
CHƯƠNG TRÌNH MỚI
1. Văn bản Chương trình Tiếng Việt tiểu học mới:
- Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nhằm dạy kĩ năng TV và rèn luyện năng lực sử dụng TV để học tập và giao tiếp.
- Xác định các nội dung kĩ năng cần rèn luyện cho HS ở từng lớp và trong toàn cấp. Chỉ ra các loại kĩ năng bộ phận trong bốn năng lực sử dụng TV để xác định các yêu cầu và nội dung học tập cho HS.
- Chú ý cả hai dạng tồn tại của ngôn ngữ (nói và viết, đặt trọng tâm ở dạng viết), chú ý dạy HS cả độc thoại và hội thoại.
- Xác lập chuẩn kiến thức và kĩ năng học tập TV ở từng lớp và toàn cấp.
- Khẳng định phương hướng dạy TV trong giao tiếp.
- Việc đánh giá kết quả học tập TV cần dùng các biện pháp đa dạng: tự luận và trắc nghiệm, định lượng (cho điểm) kết hợp với định tính (nhận xét),...
2. Bộ SGK Tiếng Việt dạy ở tiểu học theo Chương trình Tiếng Việt mới:
- Thể hiện việc dạy Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp thông qua hệ thống chủ điểm phong phú, hệ thống bài học gắn liền với các kĩ năng sử dụng tiếng Việt; thông qua hệ thống bài tập: phân tích cấu trúc tiếng Việt ở các cấp độ và bài tập rèn luyện kĩ năng, sử dụng tiếng Việt; qua việc dạy đọc, dạy viết.
- Dạy Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp cũng tạo điều kiện để thực hiện phương hướng sư phạm tích cực hóa hoạt động của người học.
- Thể hiện rõ phương hướng tích hợp theo cả chiều ngang (các bài học, các phân môn trong một lớp, một chủ điểm) và tích hợp theo chiều dọc (giữa các lớp).
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
1. Hãy mô tả, phân tích một nội dung dạy học tiếng Việt trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học theo quan điểm giao tiếp.
2. Phân tích sự chi phối của quan điểm giao tiếp trong việc xác định mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt.
3. Chọn một nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Chứng minh sự chi phối của quan điểm giao tiếp trong việc xây dựng nội dung dạy học đó.
4. Nguyên tắc dạy tiếng Việt để giao tiếp, trong giao tiếp đã dẫn tới những thay đổi gì trong nội dung dạy học Tiếng Việt tiểu học?
5. Có ý kiến cho rằng “Dạy hội thoại để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt” là một điểm mới căn bản của chương trình, SGK Tiếng Việt hiện hành. Anh (chị) hãy cho biết quan điểm của mình về ý kiến này.
Mô đun 3
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở
TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nắm được những điều kiện cơ bản, các hình thức tổ chức lớp học, các phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp.
2. Kĩ năng: Có sự thuần thục trong việc tạo nhu cầu, hoàn cảnh giao tiếp phù hợp cho HS, sự sáng tạo trong việc tổ chức lớp học và vận dụng linh hoạt các phương pháp tương thích với từng kiểu bài, phân môn trong dạy học Tiếng Việt tiểu học.
3. Thái độ: Coi trọng vai trò của phương pháp trong giảng dạy ở bậc tiểu học, có ý thức học tập, rèn luyện để đổi mới phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học.
II. TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN MÔ ĐUN
1. Nhiều tác giả (2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Trí (2009), Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Bùi Thanh Truyền (Chủ biên), Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
4. Các bài báo khoa học nghiên cứu về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
III. NỘI DUNG CHÍNH
I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1. Tạo nhu cầu giao tiếp cho học sinh
Thiết kế được những tình huống giao tiếp giả định:
vừa chân thực, không gượng ép, khô cứng lại vừa
có sức lôi cuốn, hấp dẫn, kích thích được nhu cầu
nói, viết của các em.
2. Tạo hoàn cảnh giao tiếp tốt
- Hoàn cảnh hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: không khí lớp học, nét mặt, cử chỉ của GV, các hoạt động nghe, nói của HS, trật tự lớp học,...
- Hiểu theo nghĩa hẹp, hoàn cảnh giao tiếp là tình huống giao tiếp giả định được thể hiện trong nội dung bài học.
- HS sẽ có kết quả học tập Tiếng Việt kém nếu hoàn cảnh giao tiếp không tốt. Các em không thể nói, viết hoặc không có hứng thú nói, viết khi lớp ồn ào hoặc thái độ thiếu tôn trọng của GV và các bạn trong lớp.
- Các tình huống giả định trong SGK nếu gần gũi với cuộc sống giao tiếp của HS thì các em sẽ có hứng thú và điều kiện tốt để tạo lập văn bản hoặc ngôn bản.
3. Tổ chức rèn luyện kĩ năng lĩnh hội ngôn ngữ cho HSTH
Bao gồm nghe, đọc. Môn học Tiếng Việt rèn cho HS kĩ năng nghe, đọc thông qua tất cả các các phân môn nhưng tập trung nhất vẫn là Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả.
II. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LỚP HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1. Tổ chức học theo lớp
2. Tổ chức học theo nhóm
3. Tổ chức học cá nhân
4. Sự phối hợp các hình thức tổ chức lớp và phương pháp dạy học
=> Cần phối hợp một cách linh hoạt các hình thức tổ chức lớp học nêu trên để tiến hành các bài học. Việc làm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp, cho việc rèn luyện bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1. Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề để dạy học Tiếng Việt
- Một tình huống có vấn đề được xây dựng trên ba yếu tố: nhiệm vụ nhận thức, nhu cầu nhận thức, khả năng nhận thức của chủ thể.
- Mỗi tình huống có vấn đề có thể diễn đạt dưới dạng một bài tập có vấn đề => tạo ra mâu thuẫn giữa những tri thức HS đã biết với hiện tượng mới các em chưa biết.
- Bài tập có vấn đề thường gồm các phần: nêu dữ kiện, phần nêu nhiệm vụ của người làm bài tập.
- Bài tập phải đảm bảo điều kiện: mâu thuẫn do bài tập tạo ra không được quá dễ hoặc quá khó.
2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học tiếng Việt
a. Thảo luận nhóm
- Là một cách học tạo điều kiện cho HS luyện tập khả năng giao tiếp, hợp tác và thích ứng với hoàn cảnh xung quanh.
- Đặt HS vào môi trường học tập tích cực; người học được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp.
- Rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác, giải quyết những công việc mà một mình không thể tự làm được => HS có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi, giáo dục toàn diện nhân cách,...
b. Có thể sử dụng hình thức thảo luận nhóm để học nhiều loại bài Tiếng Việt: các tri thức từ ngữ, ngữ pháp mới, tìm hiểu nội dung bài tập đọc, để xây dựng dàn bài cho bài tập làm văn...
c) Các kĩ năng cần rèn cho học sinh trong thảo luận nhóm
- Giao tiếp, tương tác trẻ với trẻ: Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng; Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác; Biết ngắt lời một cách hợp lí; Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối; Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục.
- Tạo môi trường hợp tác: Là sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết giữa các thành viên.
- Xây dựng niềm tin : Giúp HS tránh đi sự mặc cảm, nhất là đối với các em có khó khăn về học tập.
- Giải quyết mâu thuẫn: Giúp HS tránh những từ ngữ dễ gây mất lòng nhau.
d) Các bước tiến hành thảo luận nhóm:
- Soạn giảng
- Chia nhóm (nhóm gọi số, nhóm cùng trình độ hoặc đa trình độ, nhóm theo biểu tượng, nhóm chọn bạn, nhóm cố định,...)
- Phân công trách nhiệm trong nhóm: Trưởng nhóm, Thư kí, Báo cáo viên, Người theo dõi về thời gian.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm: rõ ràng, ngắn gọn, đủ,...
- Tổ chức quản lí nhóm: Việc đánh giá kết quả của GV là căn cứ trên hiệu quả làm việc của cả nhóm.
- Tổ chức báo cáo: quy định thời gian cho các nhóm lên báo cáo. Việc trao đổi, thảo luận, góp ý cần tránh chỉ trích, nêu đích danh mà nên chú trọng phân tích ý tưởng, suy nghĩ.
e) Điều kiện thành công của thảo luận nhóm:
- Đề tài đưa ra thảo luận có tác dụng kích thích sự suy nghĩ, gây sự tò mò, chú ý của HS; tránh quá dễ hoặc quá khó.
- Mỗi nhóm cần tóm tắt ý kiến và trình bày trước lớp => HS các nhóm khác hỏi, thắc mắc; nhóm trình bày phải giải thích hoặc cung cấp thêm thông tin.
- GV theo dõi chung, phát hiện và hỗ trợ cho nhóm có khó khăn, uốn nắn, điều chỉnh những lệch lạc của HS; hạn chế việc nói của mình trong khi các em đang hoạt động nhóm.
- Kết thúc cuộc thảo luận, GV tổng kết, giảng giải thêm và nêu ý kiến động viên các nhóm.
- Không lạm dụng hình thức thảo luận nhóm; chỉ sử dụng đối với những vấn đề thật cần thiết.
3. Phương pháp sử dụng các trò chơi để dạy học Tiếng Việt tiểu học
a) Mục đích trò chơi học tập:
- Không chỉ nhằm giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho HS.
- Làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng bớt khô khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, làm cho hiệu quả học tập của HS tăng lên.
b) Nội dung trò chơi học tập
Phải gắn với các tri thức và kĩ năng của một môn học.
c) Luật chơi trò chơi học tập
- Rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện; nên diễn ra trong thời gian ngắn, phù hợp với trình độ của HS, không quá khó hoặc dễ quá; phải biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng trò chơi học tập.
- Các trò chơi chủ yếu được dùng trong dạy học Tiếng Việt là: Thi tài phân biệt phụ âm đầu; Lò cò viết chữ, vượt chướng ngại vật; Trò chơi tô chữ trên tranh; Trò chơi đi tìm thơ; Trò chơi đọc thơ truyền điện; Trò chơi thi tìm từ hoặc tiếng theo yêu cầu chính tả để học các quy tắc chính tả,...
4. Dùng phương pháp thực hành tiếng Việt để dạy sử dụng tiếng Việt
a) Sử dụng các tình huống giao tiếp. Mỗi tình huống giao tiếp thường bao gồm các thành tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, hiện thực được nói tới, đích giao tiếp, phương tiện giao tiếp.
b) Dạy thực hành tiếng Việt trong giao tiếp là phải dùng phương pháp thực hành giao tiếp => xây dựng nên các tình huống giao tiếp; đóng vai để thực hiện.
c) Có hai loại tình huống giao tiếp:
- Tình huống giao tiếp đơn giản nhằm dạy các nghi thức lời nói; thường kết hợp dùng kênh chữ và kênh hình để diễn tả các tình huống xảy ra => HS phân công nhau đóng vai các nhân vật.
- Tình huống giao tiếp phức tạp dùng để dạy một hoạt động ngôn ngữ hoặc một hành động ngôn ngữ.
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
1. Phân biệt tình huống giao tiếp (bằng ngôn ngữ), tình huống hội thoại và tình huống giao tiếp giả định.
2. Hãy cho biết vai trò của phương pháp đóng vai trong dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp.
3. Hội thoại là gì? Phân biệt độc thoại và hội thoại. Nêu các bước chính của quy trình dạy bài hội thoại trong dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học.
4. Thống kê các loại bài tập, kiểu bài tập dạy hội thoại trong SGK Tiếng Việt tiểu học.
5. Lấy ví dụ của việc vận dụng các phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề, thảo luận nhóm, sử dụng các trò chơi để dạy học một phân môn cụ thể trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học.
Mô đun 4
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC VÀ DẠY HỌC MỘT SỐ PHÂN MÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học viên biết được các cách thiết kế kế hoạch bài học và đặc trưng của phương pháp dạy học các phân môn trong chương trình Tiếng Việt tiểu học theo quan điểm giao tiếp.
2. Kĩ năng: Có sự thành thạo trong xây dựng kế hoạch bài học đúng với quy trình, đặc trưng phân môn, nội dung kiến thức, có kĩ năng vận dụng linh hoạt các tình huống giao tiếp giả định cũng như sử dụng các phương pháp giao tiếp phù hợp trong dạy học Tiếng Việt tiểu học.
3. Thái độ: Đề cao vai trò của kế hoạch bài học, chú trọng đặc trưng của từng phân môn để có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan đi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Minh Triệu
Dung lượng: 1,13MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)