Bài 9. Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bổ)
Chia sẻ bởi Vũ Thị Hảo |
Ngày 28/04/2019 |
15
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bổ) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
chào mừng quý thầy cô
đến dự giờ thăm lớp
GV: Vũ Thị Hảo
Trường THCS Nguyễn Quang Bích
Tiết 34: Xa ngắm thác núi lư
(Vọng Lư sơn bộc bố)
Lí Bạch
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói tía
Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước.
Thác chảy như bay đổ thẳng xuống từ ba nghìn thước,
Ngỡ là sông Ngân rơi từ chín tầng mây.
XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
N¾ng räi H¬ng L« khãi tÝa bay,
Xa tr«ng dßng th¸c tríc s«ng nµy.
Níc bay th¼ng xuèng ba ngh×n thíc,
Tëng d¶i Ng©n Hµ tuét khái m©y.
( Tương Như dịch)
PHIÊN
ÂM
dịch
nghĩa
dịch
Thơ
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
2.Tìm hiểu chú thích:
*Tác giả Lí Bạch: (701 - 762)
Ông là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường. Tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ. Quê ở Cam Túc. Lúc 5 tuổi gia đình ông về định cư ở Tứ Xuyên.Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi du lịch, tìm đường lập công danh.
- Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do hào phóng. Hình ảnh thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ. Ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện.
Thơ ông thường viết về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn.
Ông được mệnh danh là "tiên thơ".
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác giả Lí Bạch:
* Tác phẩm:
Bài thơ viết về vẻ đẹp thác nước núi Hương Lô (Hương Lô tên một ngọn núi cao ở phía tây bắc của dãy Lư sơn thuộc tỉnh Giang Tây Trung Quốc; núi cao có mây mù bao phủ, đứng xa trông như chiếc "lò hương" nên gọi là "Hương Lô"). Đây là một trong những bài tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của Lí Bạch.
3. Bố cục:
Viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Kết cấu bài thơ: 1-3
4. Chủ đề:
Bài thơ miêu tả cảnh thác núi Lư làm hiện lên vẻ đẹp hùng vĩ, huyền ảo, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách hào phóng, mạnh mẽ của nhà thơ.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
* Vị trí quan sát:
- Nh tho d?ng xa d? ng?m nhìn.
- Lợi thế: Phát hiện được vẻ đẹp toàn cảnh, sắc thái hùng vĩ của thác núi Lư.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
Phiên âm:
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dịch nghĩa:
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khãi tÝa,
DÞch th¬:
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
- Phác hoạ bức tranh toàn cảnh Lư sơn -> là phông nền cho hình ảnh thác nước.
- Các động từ chi?u, sinh tạo nên quan hệ nhân quả, chủ thể là mặt trời -> Miêu tả sáng tạo
=> Ngọn núi Hương Lô rực rỡ, huyền ảo, sống động, đầy màu sắc.
NHẬT
HƯƠNG LÔ
TỬ YÊN
a. Cảnh núi Lư( câu 1 )
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
* C©u th¬ thø hai:
Phiên âm:
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
DÞch nghÜa:
Xa nh×n dßng th¸c treo trªn dßng s«ng phÝa tríc.
DÞch th¬:
Xa tr«ng dßng th¸c tríc s«ng nµy.
- Thác nước từ trên đỉnh cao tuôn xuống như dải lụa trắng, bất động treo lên giữa đỉnh núi và dòng sông.
- Từ "quải"(treo) biến động thành tĩnh -> phù hợp với vị trí quan sát và cảm nhận của nhà thơ.
=> Cảnh thác nước đẹp tráng lệ, thơ mộng.
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
*C©u th¬ thø ba:
Phiªn ©m:
Phi lu trùc h¸ tam thiªn xÝch,
DÞch nghÜa:
Th¸c ch¶y nh bay ®æ th¼ng xuèng tõ ba ngh×n thíc,
DÞch th¬:
Níc bay th¼ng xuèng ba ngh×n thíc,
Từ ngữ: phi lưu, trực -> gợi tốc độ bay nhanh thế đổ thẳng, chuyển tĩnh sang động; tam thiên xích -> con số ước chừng nhấn mạnh độ cao
(Núi Hương Lô: cao , sườn dốc đứng, đỉnh mây mù bao phủ)
=>Vẻ đẹp hùng vĩ, kì ảo.
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
->Từ ngữ chọn lọc, điêu luyện
* Câu thơ cuối :
Phiên âm:
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Dịch nghĩa:
Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây.
Dịch thơ:
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
- Từ ngữ: nghi (ngỡ, ngờ), lạc (rơi xuống); lối nói phóng đại, so sánh liên tưởng, mạch cảm hứng lãng mạn
- Kết hợp cái thực-cái ảo, cái hình-cái thần, nói được cảm giác kì diệu mà hình ảnh thác nước gợi lên; lời thơ, hình ảnh thơ đẹp .
=>Vẻ đẹp hùng vĩ, huyền ảo của thác nước
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
->Từ ngữ chọn lọc điêu luyện, sử dụng biện pháp tu từ hiệu quả.
2. Hình ảnh Lý Bạch:
- Qua các từ ngữ "vọng, dao khan, nghi" ta thấy được cái tôi trữ tình được bộc lộ: nhà thơ say sưa ngắm cảnh-> Thái độ trân trọng , ca ngợi thiên nhiên; tình yêu thiên nhiên đằm thắm, sự say mê khám phá vẻ đẹp của ông.
- Cách quan sát, liên tưởng, miêu tả và cảm nhận độc đáo mới mẻ, cho ta thấy tính cách mạnh mẽ hào phóng của Lý Bạch.
II . Phân tích văn bản:
*Vị trí quan sát: Nh tho d?ng xa d? ng?m nhìn.
1. Cảnh thác núi Lư:
a. Cảnh núi Lư: Cảnh sắc Hương Lô dưới ánh sáng mặt trời rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, sinh động.
b. Cảnh thác nước : Tráng lệ, thơ mộng, kì vĩ, huyền ảo.
2. Hình ảnh Lý Bạch:
Yêu thiên nhiên, có tính cách phóng khoáng, hào hoa, mạnh mẽ của một "thi tiên".
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Quan sát tinh tế, khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên Lư sơn; tưởng tượng bay bổng, đậm chất lãng mạn.
- Miêu tả sinh động bằng những hình ảnh tráng lệ; ngôn ngữ hàm súc, điêu luyện, chính xác, gợi cảm.
2. Nội dung:
- Bức tranh thiên nhiên Lư sơn hùng vĩ, huyền ảo, hấp dẫn.
- Nhà thơ yêu thiên nhiên đằm thắm, tính cách mạnh mẽ, hào phóng.
*Ghi nhớ (SGK tr 112):
Với những hình ảnh tráng lệ, huyền ảo, bài thơ đã miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả.
Lư Sơn ngày nay
Luyện tập
Cõu h?i tr?c nghi?m
Qua cảm nhận của Lí Bạch, em thấy thác núi Lư có vẻ đẹp như thế nào ?
A
Hiền hoà, thơ mộng
B
Hùng vĩ, tĩnh lặng
C
Tráng lệ, huyền ảo, thơ mộng
D
Êm đềm, thần tiên
Chúc mừng em !
Chúc các em học tốt
Xin chân thành cảm ơn
đến dự giờ thăm lớp
GV: Vũ Thị Hảo
Trường THCS Nguyễn Quang Bích
Tiết 34: Xa ngắm thác núi lư
(Vọng Lư sơn bộc bố)
Lí Bạch
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói tía
Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước.
Thác chảy như bay đổ thẳng xuống từ ba nghìn thước,
Ngỡ là sông Ngân rơi từ chín tầng mây.
XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
N¾ng räi H¬ng L« khãi tÝa bay,
Xa tr«ng dßng th¸c tríc s«ng nµy.
Níc bay th¼ng xuèng ba ngh×n thíc,
Tëng d¶i Ng©n Hµ tuét khái m©y.
( Tương Như dịch)
PHIÊN
ÂM
dịch
nghĩa
dịch
Thơ
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
2.Tìm hiểu chú thích:
*Tác giả Lí Bạch: (701 - 762)
Ông là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường. Tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ. Quê ở Cam Túc. Lúc 5 tuổi gia đình ông về định cư ở Tứ Xuyên.Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi du lịch, tìm đường lập công danh.
- Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do hào phóng. Hình ảnh thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ. Ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện.
Thơ ông thường viết về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn.
Ông được mệnh danh là "tiên thơ".
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc bài thơ:
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác giả Lí Bạch:
* Tác phẩm:
Bài thơ viết về vẻ đẹp thác nước núi Hương Lô (Hương Lô tên một ngọn núi cao ở phía tây bắc của dãy Lư sơn thuộc tỉnh Giang Tây Trung Quốc; núi cao có mây mù bao phủ, đứng xa trông như chiếc "lò hương" nên gọi là "Hương Lô"). Đây là một trong những bài tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của Lí Bạch.
3. Bố cục:
Viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Kết cấu bài thơ: 1-3
4. Chủ đề:
Bài thơ miêu tả cảnh thác núi Lư làm hiện lên vẻ đẹp hùng vĩ, huyền ảo, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách hào phóng, mạnh mẽ của nhà thơ.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
* Vị trí quan sát:
- Nh tho d?ng xa d? ng?m nhìn.
- Lợi thế: Phát hiện được vẻ đẹp toàn cảnh, sắc thái hùng vĩ của thác núi Lư.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
Phiên âm:
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dịch nghĩa:
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khãi tÝa,
DÞch th¬:
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
- Phác hoạ bức tranh toàn cảnh Lư sơn -> là phông nền cho hình ảnh thác nước.
- Các động từ chi?u, sinh tạo nên quan hệ nhân quả, chủ thể là mặt trời -> Miêu tả sáng tạo
=> Ngọn núi Hương Lô rực rỡ, huyền ảo, sống động, đầy màu sắc.
NHẬT
HƯƠNG LÔ
TỬ YÊN
a. Cảnh núi Lư( câu 1 )
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
* C©u th¬ thø hai:
Phiên âm:
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
DÞch nghÜa:
Xa nh×n dßng th¸c treo trªn dßng s«ng phÝa tríc.
DÞch th¬:
Xa tr«ng dßng th¸c tríc s«ng nµy.
- Thác nước từ trên đỉnh cao tuôn xuống như dải lụa trắng, bất động treo lên giữa đỉnh núi và dòng sông.
- Từ "quải"(treo) biến động thành tĩnh -> phù hợp với vị trí quan sát và cảm nhận của nhà thơ.
=> Cảnh thác nước đẹp tráng lệ, thơ mộng.
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
*C©u th¬ thø ba:
Phiªn ©m:
Phi lu trùc h¸ tam thiªn xÝch,
DÞch nghÜa:
Th¸c ch¶y nh bay ®æ th¼ng xuèng tõ ba ngh×n thíc,
DÞch th¬:
Níc bay th¼ng xuèng ba ngh×n thíc,
Từ ngữ: phi lưu, trực -> gợi tốc độ bay nhanh thế đổ thẳng, chuyển tĩnh sang động; tam thiên xích -> con số ước chừng nhấn mạnh độ cao
(Núi Hương Lô: cao , sườn dốc đứng, đỉnh mây mù bao phủ)
=>Vẻ đẹp hùng vĩ, kì ảo.
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
->Từ ngữ chọn lọc, điêu luyện
* Câu thơ cuối :
Phiên âm:
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Dịch nghĩa:
Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây.
Dịch thơ:
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
II. Phân tích văn bản:
1. Cảnh thác núi Lư:
- Từ ngữ: nghi (ngỡ, ngờ), lạc (rơi xuống); lối nói phóng đại, so sánh liên tưởng, mạch cảm hứng lãng mạn
- Kết hợp cái thực-cái ảo, cái hình-cái thần, nói được cảm giác kì diệu mà hình ảnh thác nước gợi lên; lời thơ, hình ảnh thơ đẹp .
=>Vẻ đẹp hùng vĩ, huyền ảo của thác nước
b. Cảnh thác nước ( câu 2,3,4 )
a. Cảnh núi Lư ( câu 1 )
->Từ ngữ chọn lọc điêu luyện, sử dụng biện pháp tu từ hiệu quả.
2. Hình ảnh Lý Bạch:
- Qua các từ ngữ "vọng, dao khan, nghi" ta thấy được cái tôi trữ tình được bộc lộ: nhà thơ say sưa ngắm cảnh-> Thái độ trân trọng , ca ngợi thiên nhiên; tình yêu thiên nhiên đằm thắm, sự say mê khám phá vẻ đẹp của ông.
- Cách quan sát, liên tưởng, miêu tả và cảm nhận độc đáo mới mẻ, cho ta thấy tính cách mạnh mẽ hào phóng của Lý Bạch.
II . Phân tích văn bản:
*Vị trí quan sát: Nh tho d?ng xa d? ng?m nhìn.
1. Cảnh thác núi Lư:
a. Cảnh núi Lư: Cảnh sắc Hương Lô dưới ánh sáng mặt trời rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, sinh động.
b. Cảnh thác nước : Tráng lệ, thơ mộng, kì vĩ, huyền ảo.
2. Hình ảnh Lý Bạch:
Yêu thiên nhiên, có tính cách phóng khoáng, hào hoa, mạnh mẽ của một "thi tiên".
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Quan sát tinh tế, khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên Lư sơn; tưởng tượng bay bổng, đậm chất lãng mạn.
- Miêu tả sinh động bằng những hình ảnh tráng lệ; ngôn ngữ hàm súc, điêu luyện, chính xác, gợi cảm.
2. Nội dung:
- Bức tranh thiên nhiên Lư sơn hùng vĩ, huyền ảo, hấp dẫn.
- Nhà thơ yêu thiên nhiên đằm thắm, tính cách mạnh mẽ, hào phóng.
*Ghi nhớ (SGK tr 112):
Với những hình ảnh tráng lệ, huyền ảo, bài thơ đã miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả.
Lư Sơn ngày nay
Luyện tập
Cõu h?i tr?c nghi?m
Qua cảm nhận của Lí Bạch, em thấy thác núi Lư có vẻ đẹp như thế nào ?
A
Hiền hoà, thơ mộng
B
Hùng vĩ, tĩnh lặng
C
Tráng lệ, huyền ảo, thơ mộng
D
Êm đềm, thần tiên
Chúc mừng em !
Chúc các em học tốt
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Hảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)