Bài 9. Từ đồng nghĩa

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hiền | Ngày 28/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Từ đồng nghĩa thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Bài tập: Bản dịch thơ “Xa ngắm thác núi Lư”

Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
Xa trông dòng thác trước sông này.
Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước,
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
(Tương Như dịch)
Trông
Nhìn để nhận biết: ngó, nhòm, liếc …..
Coi sóc, giữ gìn cho yên ổn.
Mong.
Trông
Nhìn để nhận biết: ngó, nhòm, liếc …..
Coi sóc, giữ gìn cho yên ổn: trông coi, chăm sóc, coi sóc...
Mong: mong đợi, trông ngóng, chờ ...
BÀI TẬP NHANH
Nhóm 1:
Tìm từ Hán – Việt đồng nghĩa với các từ sau:
Nhóm 4:
Tìm từ địa phương đồng nghĩa với các từ sau:
Nhóm 3:
Tìm từ có gốc Ấn – Âu đồng nghĩa với các từ sau:
Tìm từ đồng nghĩa với các từ cho trước
Nhóm 2:
Tìm từ Hán – Việt đồng nghĩa với các từ sau:
gan dạ:
nhà thơ:
- chó biển:
đòi hỏi:
mổ xẻ:
- của cải:
máy thu thanh:
sinh tố:
- xe hơi:
cha:
mẹ:
- vào:
Thời gian 3 phút
BÀI TẬP NHANH
Nhóm 1:
Tìm từ Hán – Việt đồng nghĩa với các từ sau:
Nhóm 4:
Tìm từ địa phương đồng nghĩa với các từ sau:
Nhóm 3:
Tìm từ có gốc Ấn – Âu đồng nghĩa với các từ sau:
Tìm từ đồng nghĩa với các từ cho trước
Nhóm 2:
Tìm từ Hán – Việt đồng nghĩa với các từ sau:
gan dạ: can đảm
nhà thơ: thi sĩ
- chó biển: hải cẩu
đòi hỏi: nhu cầu
mổ xẻ: phẫu thuật
- của cải: tài sản
máy thu thanh: ra-đi-ô
sinh tố: vi-ta-min
- xe hơi: ô tô
cha: bố, ba, tía
mẹ: má, u, bầm
- vào: vô
Đồng nghĩa giữa từ mượn và từ thuần Việt
Đồng nghĩa giữa từ toàn dân và từ địa phương







- Rủ nhau xuống bể mò cua,
Đem về nấu quả mơ chua trên rừng.
(Trần Tuấn Khải)
- Chim xanh ăn trái xoài xanh,
Ăn no tắm mát đậu cành cây đa.
(Ca dao)
a/ Bài tập 1:
b/ Bài tập 2:
- Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.
- Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.
(Truyện cổ Cu-ba)
+ Giống nhau: cùng chỉ cái chết.
+ Khác nhau: Sắc thái biểu cảm
-> Hy sinh - Chết vì nghĩa vụ, lí tưởng cao cả (mang sắc thái trang trọng)
-> Bỏ mạng - Chết vô ích (Mang sắc thái khinh bỉ)
BÀI TẬP NHANH
Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa sau đây và cho biết nó thuộc loại từ đồng nghĩa nào?
- cho, tặng, biếu
- Nghĩa chung: trao cái gì đó cho ai được quyền sử dụng riêng, vĩnh viễn mà không đòi hay đổi lại một cái gì.
- Nghĩa riêng:
+ Cho: Người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận (Cô cho cháu gói kẹo; Em cho bạn quyển vở...)
+ Tặng: Người trao vật không phân biệt ngôi thứ với người nhận; Vật được trao thường mang ý nghĩa tinh thần để khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến. (Em tặng cô bó hoa; Cha tôi được Nhà nước tặng Huân chương Lao động).
+ Biếu: Người trao vật có ngôi thứ thấp hơn hoặc ngang bằng người nhận và có thái độ kính trọng đối với người nhận; vật được trao thường là tiền của (Cháu biếu bà món quà; Tôi biếu bác cái bình hoa...)
=> Từ đồng nghĩa không hoàn toàn.







- Rủ nhau xuống bể mò cua,
Đem về nấu quả mơ chua trên rừng.
(Trần Tuấn Khải)
- Chim xanh ăn trái xoài xanh,
Ăn no tắm mát đậu cành cây đa.
(Ca dao)
- Rủ nhau xuống bể mò cua,
Đem về nấu trái mơ chua trên rừng.

- Chim xanh ăn quả xoài xanh,
Ăn no tắm mát đâụ cành cây đa.

Bài tập: Thử thay thế các từ đồng nghĩa quả và trái,
bỏ mạng và hi sinh trong các ví dụ và rút ra nhận xét.
- Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.
- Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.
(Truyện cổ Cu-ba)
- Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã hi sinh.
- Công chúa Ha-ba-na đã bỏ mạng anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.
Ở bài 2, tại sao trong văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" tác giả không dùng từ chia li mà lại dùng từ chia tay?
- Giống nhau: Chia tay và chia li đều có nghĩa là rời nhau, mỗi người đi một nơi.
- Khác nhau:
+ Chia tay: rời xa nhau, mỗi người đi một nơi, nhưng có thể vẫn có cơ hội gặp lại.
+ Chia li: rời xa nhau, mỗi người đi một nơi nhưng khó có cơ hội gặp lại.
Bài tập 4/115. Hãy thay thế các từ in đậm trong các câu sau:
Món quà anh gửi, tôi đã đưa tận tay chị ấy rồi.
Bố tôi đưa khách ra đến cổng rồi mới trở về.
Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã kêu.
Anh đừng làm như thế người ta nói cho ấy
Cụ ốm nặng đã đi hôm qua rồi.
Món quà anh gửi, tôi đã trao tận tay chị ấy rồi.
Bố tôi tiễn khách ra đến cổng rồi mới trở về.
Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã phàn nàn.
Anh đừng làm như thế người ta cười cho ấy
Cụ ốm nặng đã mất hôm qua rồi.
Bài tập 6/116. Chọn từ thích hợp điền vào các câu sau
Thế hệ mai sau sẽ được hưởng thành tích/ thành quả của công cuộc đổi mới hôm nay.
Con cái có trách nhiệm phụng dưỡng/ nuôi dưỡng bố mẹ.
Nó đối đãi/ đối xử tử tế với mọi người xung quanh nên ai cùng mến nó.
Ông ta có thân hình trọng đại/ to lớn như hộ pháp.
Lao động là nghĩa vụ/ nhiệm vụ thiêng liêng, là nguồn sống.
Em biếu/ cho bà chiếc áo mới.
Bài tập 8: Đặt câu với mỗi từ: bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả.
Tổ 1: Đặt câu với từ bình thường
Tổ 2: Đặt câu với từ tầm thường
Tổ 3: Đặt câu với từ kết quả
Tổ 4: Đặt câu với từ hậu quả.
Bài tập 9: Chữa các từ dùng sai được gạch chân trong các câu sau:
- Ông bà cha mẹ đã lao động vất vả, tạo ra các thành quả để con cháu đời sau hưởng lạc.
=> Hưởng thụ
- Trong xã hội ta không ít người sống ích kỉ, không giúp đỡ bao che cho người khác.
=> che chở (bao bọc)
- Câu tục ngữ ăn quả nhớ kẻ trồng cây đã giảng dạy cho chúng ta lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh.
=> dạy (nhắc nhở)
- Phòng tranh có trình bày nhiều bức tranh của nhiều họa sĩ nổi tiếng.
=> trưng bày
21
Dặn dò:
Tìm trong một số VB các cặp từ đồng nghĩa
Học thuộc 3 ghi nhớ, làm bài tập còn lại
Soạn bài: Cách lập ý của bài văn biểu cảm
Giờ học đến đây là kết thúc. Trân trọng cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)