Bài 8. Qua Đèo Ngang
Chia sẻ bởi Trần Viết Mẫn |
Ngày 28/04/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Đèo Ngang
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
Bà Huyện Thanh Quan
“Qua đèo Ngang” được sáng tác khi nhà thơ từ Thăng Long vào Huế để nhậm chức.
1. Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan
Thơ bà trang nhã và điêu luyện, mang tâm sự buồn thương da diết
Bà còn để lại sáu bài thơ nôm nổi tiếng, trong đó có bài thơ qua đèo Ngang
Tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX quê ở Nghi Tàm, Hà Nội, đã từng được mời vào cung làm “Cung trung giáo tập” của triều Nguyễn
2. Tác phẩm:
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
3. Đọc văn bản
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
4. Giải thích từ khó
5. Thể thơ
* Đặc điểm
Thất ngôn bát cú Đường luật
Số câu trong bài: 8 câu (bát cú)
- Số chữ trong câu: 7 chữ (thất ngôn)
Gieo vần: ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
- Phép đối: giữa các cặp câu 3 - 4; 5 - 6 (đối cả vần, thanh, ý) theo luật bằng trắc
- Bố cục: gồm 4 phần đề - thực - luận - kết
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
1. Hai câu đề:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
2. Hai câu thực:
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.”
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
3. Hai câu luận:
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
4. Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Hình ảnh đối lập
III. Tổng kết
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
- Cảnh đèo Ngang đẹp, hoang sơ, gơi buồn
- Tâm trạng nhớ nước, thương nhà da diết, cô đơn thầm lặng.
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
- Tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Sử dụng bịên pháp nghệ thuật nhân hoá, đảo ngữ, điệp từ, chơi chữ.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
- Lời thơ trang nhã điêu luyện, âm điệu trầm lắng.
IV. Luyện tập
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
Khi sáng tác, tác giả đã tuân theo trình tự nào từ đầu đến cuối bài thơ?
Sai
Sai
Sai
Đúng
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
Bà Huyện Thanh Quan
“Qua đèo Ngang” được sáng tác khi nhà thơ từ Thăng Long vào Huế để nhậm chức.
1. Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan
Thơ bà trang nhã và điêu luyện, mang tâm sự buồn thương da diết
Bà còn để lại sáu bài thơ nôm nổi tiếng, trong đó có bài thơ qua đèo Ngang
Tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX quê ở Nghi Tàm, Hà Nội, đã từng được mời vào cung làm “Cung trung giáo tập” của triều Nguyễn
2. Tác phẩm:
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
3. Đọc văn bản
I. Đọc - tiếp xúc văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
4. Giải thích từ khó
5. Thể thơ
* Đặc điểm
Thất ngôn bát cú Đường luật
Số câu trong bài: 8 câu (bát cú)
- Số chữ trong câu: 7 chữ (thất ngôn)
Gieo vần: ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
- Phép đối: giữa các cặp câu 3 - 4; 5 - 6 (đối cả vần, thanh, ý) theo luật bằng trắc
- Bố cục: gồm 4 phần đề - thực - luận - kết
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
1. Hai câu đề:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
2. Hai câu thực:
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.”
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
3. Hai câu luận:
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
4. Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Hình ảnh đối lập
III. Tổng kết
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
- Cảnh đèo Ngang đẹp, hoang sơ, gơi buồn
- Tâm trạng nhớ nước, thương nhà da diết, cô đơn thầm lặng.
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
- Tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Sử dụng bịên pháp nghệ thuật nhân hoá, đảo ngữ, điệp từ, chơi chữ.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
- Lời thơ trang nhã điêu luyện, âm điệu trầm lắng.
IV. Luyện tập
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
Khi sáng tác, tác giả đã tuân theo trình tự nào từ đầu đến cuối bài thơ?
Sai
Sai
Sai
Đúng
Giáo viên:
Nguyễn Thị Hương
QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Viết Mẫn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)