Bài 8. Qua Đèo Ngang
Chia sẻ bởi Lê Thùy DƯơng |
Ngày 28/04/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Quỳnh Hoa
Tæ : Khoa häc x· héi.
môn ngữ văn 7
Giáo viên thực hiÖn: Lª thÞ D¬ng
Nhi?t li?t chăo m?ng qu th?y c v? d? chuyín d?
Kiểm tra:
Đọc thu?c bài thơ "Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương.
Em hãy cho biết bài thơ có mấy lớp nghĩa? Lớp nghĩa chính biểu đạt ý cơ bản gì?
Trả lời:
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
-Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ đồng thời lên án, tố cáo xã hội nam quyền.
Trình bày cảm nhận của em về bức tranh trên?
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
“Trèo đèo hai mái chân vân / Lòng về Hà Tĩnh dạ ân Quảng Bình”.
Đèo Ngang là con đèo lịch sử đã đi vào ca dao, huyền thoại. Nhiều danh nhân- thi sĩ như Lê Thánh Tông, Nguyễn Thiếp, Vũ Tông Phan, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Bà huyện Thanh Quan ... đã lưu dấu tại đèo Ngang những tuyệt phẩm thơ. Đặc biệt, bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan rất nổi tiếng.
Tiết 29 - Tuần 8
Qua đèo ngang
(Bà Huyện Thanh Quan)
I/Đọc hiểu chú thích.
1/ Tác giả:
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh.
Sống ở thế kỷ 19 - Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)
Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh , Thái Bình). Do đó có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.
Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
-- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở
Trung Quốc.
+ Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
+ Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
+ Cách gieo vần: chỉ 1 vần - cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 - 4; 5 - 6.
+ Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
+ Bố cục: có 4 phần: Đề- Thực- Luận- Kết. (Mỗi phần thường có 2
câu).
----> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
? Em hãy đọc diễn cảm bài thơ và hãy minh họa hiểu biết của em về số câu, số chữ, cách gieo vần, bố cục trong bài thơ.
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Qua Đèo Ngang
Bước tới ®Ìo Ngang, bóng xế tà,
T T B B T T B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
T B B T T B B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B B T T B B T
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T T B B T T B
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B B T T T B B
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
B B T T B B T
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T T B B B T B
Hai câu đề : mở ý
2 câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
2 câu luận: bàn luận, nhận xét
2 câu kết: khép lại ý bài thơ
Bố cục: 4 phần
Đối
Đối
BỘ ĐÁO HOÀNH QUAN
Bộ đáo Hoành Quan nhật dĩ tà,
Yên ba gian thạch, thạch gian hoa.
Tiều quy nham hạ, ta ta tiểu,
Thị tập giang biên, cá cá đa.
Đỗ vũ tâm thương, thanh quốc quốc,
Giá cô hồn đoạn, tứ gia gia.
Đình đình trữ vọng: thiên, sơn, hải,
Nhất phiến cô hoài, ta ngã ta.
(Bản dịch chữ Hán của Nguyễn Văn Thích)
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
1. Bức tranh Đèo Ngang:
? Khởi nguồn cảm xúc của bức tranh là ở thời điểm nào? Thời điểm ấy có tác động thế nào đến tình cảm con người?
- Thời điểm miêu tả: Xế tà (lúc trời đã về chiều, ánh nắng dần tắt, màn đêm dần buông xuống. Đây là thời khắc khép lại 1 ngày cũng là thời gian mọi hoạt động kết thúc) thường gợi nỗi buồn man mác - Đây là thời gian nghệ thuật gợi cảm.
- Không gian miêu tả: Đèo Ngang
+ Gần: Cỏ cây, hoa, lá, đá.
* Hai câu đề:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Câu thơ có sự hiệp vần (tà-đá-lá-hoa); có tiểu đối ở câu 2; và điệp từ "chen".
Tác dụng: tô đậm, tái hiện cảnh thiên nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp, trống vắng, quạnh hiu.
1. Bức tranh Đèo Ngang:
- Thời điểm miêu tả: Xế tà (lúc trời đã về chiều, ánh nắng dần tắt, màn đêm dần buông xuống. Đây là thời khắc khép lại 1 ngày cũng là thời gian mọi hoạt động kết thúc) thường gợi nỗi buồn man mác - Đây là thời gian nghệ thuật gợi cảm.
- Không gian miêu tả: Đèo Ngang
+ Gần: Cỏ cây, hoa, lá, đá.
+ Xa: vài chú tiều lom khom, mấy túp nhà chợ lác đác, dãy núi bầu trời, biển nước, âm thanh chim cuốc, chim đa đa.
* Hai câu thực:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
---> Câu thơ dùng nghệ thuật đối, phép đảo trật tự cú pháp, từ láy gợi hình ảnh "lom khom, lác đác".
---> Tô đậm dáng vẻ lom khom, nhỏ nhoi ít ỏi (vài) xa vời (dưới núi) của người hái củi. Nhấn mạnh sự phân bố thưa thớt, lèo tèo (mấy), xơ xác tiêu điều của mấy nhà chợ bên sông- sự sống của con người chỉ thấp thoáng mờ nhạt.
* Hai câu luận:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
? Lắng lòng mình trong khoảnh khắc tĩnh vắng của thiên nhiên, nhà thơ đón nghe được những âm thanh gì?
? Kết cấu của 2 câu thơ phần luận có gì giống 2 câu phần thực? Ngoài ra, lời thơ còn chứa nghệ thuật độc đáo gì? tác dụng của nó ra sao? (tiếng chim cuốc trong văn học gợi tả ý gì?- gọi chệch chim đa đa thành "cái gia gia" với dụng ý gì?)
---> Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
---> Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh - Gợi đến điển tích bi thương về Thục Đế mất nước, khi chết hoá thành chim cuốc, cứ kêu hoài "quốc quốc" - Tiếng chim đa đa đặt trong thế đối xứng với "quốc quốc" gợi nỗi nhớ nhà, nơi tổ ấm.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
? Qua quá trình vừa phân tích, em hình dung về cảnh tượng Đèo Ngang như thế nào qua sự miêu tả của bà Huyện Thanh Quan?
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
2. Tâm trạng của nhà thơ:
Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)
Nhớ nước thương nhà.
+ Thương nhà (gia gia): tình cảm nhớ nhung da diết của người nữ sĩ khi xa gia đình để từ Thăng Long vào Phú Xuân nhậm chức Cung trung giáo tập.
+ Nhớ nước (quốc quốc): sự hoài niệm về dĩ vãng, về quá khứ vàng son thống nhất liền một dải non sông của dân tộc, đó là sự phủ nhận nước của chính quyền triều Nguyễn lúc bấy giờ, một triều đại mà đối với bà cũng như những sỹ phu Bắc Hà còn có phần xa lạ.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
Buồn, cô đơn, hoài cổ
Nhớ nước, thương nhà
Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
---> Đối lập 2 hình ảnh:
+ Trời,non, nước: Không gian mênh mông tách biệt, mở ra nhiều chiều bao la bát ngát, rộng lớn (vũ trụ -hùng vĩ).
+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ - thu hẹp).
---> "Ta với ta": điệp đại từ ->mình đối diện với chính mình, cô đơn lẻ loi tới mức tuyệt đối.
---> Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: "một - mảnh - tình - riêng - ta - ta"
---> Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng của người lữ thứ.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
Buồn, cô đơn, hoài cổ
Nhớ nước, thương nhà
III. Ghi nhớ:
Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ Đường chuẩn mực( đối), bút pháp tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật ẩn dụ, đảo trật tự cú pháp, chơi chữ độc đáo
- Bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
Cảnh Đèo Ngang ngày nay:
Bài tập về nhà:
1. Học thuộc bài thơ.
2. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ.
3. Cảm nhận 2 câu thực bằng một đoạn văn hoàn chỉnh.
4. Soạn bài: Bạn đến chơi nhà.
Giờ học kết thúc
Chc qu th?y, c
M?nh kh?e, h?nh phc, thănh d?t
Tæ : Khoa häc x· héi.
môn ngữ văn 7
Giáo viên thực hiÖn: Lª thÞ D¬ng
Nhi?t li?t chăo m?ng qu th?y c v? d? chuyín d?
Kiểm tra:
Đọc thu?c bài thơ "Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương.
Em hãy cho biết bài thơ có mấy lớp nghĩa? Lớp nghĩa chính biểu đạt ý cơ bản gì?
Trả lời:
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
-Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ đồng thời lên án, tố cáo xã hội nam quyền.
Trình bày cảm nhận của em về bức tranh trên?
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
“Trèo đèo hai mái chân vân / Lòng về Hà Tĩnh dạ ân Quảng Bình”.
Đèo Ngang là con đèo lịch sử đã đi vào ca dao, huyền thoại. Nhiều danh nhân- thi sĩ như Lê Thánh Tông, Nguyễn Thiếp, Vũ Tông Phan, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Bà huyện Thanh Quan ... đã lưu dấu tại đèo Ngang những tuyệt phẩm thơ. Đặc biệt, bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan rất nổi tiếng.
Tiết 29 - Tuần 8
Qua đèo ngang
(Bà Huyện Thanh Quan)
I/Đọc hiểu chú thích.
1/ Tác giả:
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh.
Sống ở thế kỷ 19 - Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)
Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh , Thái Bình). Do đó có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.
Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
-- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở
Trung Quốc.
+ Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
+ Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
+ Cách gieo vần: chỉ 1 vần - cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 - 4; 5 - 6.
+ Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
+ Bố cục: có 4 phần: Đề- Thực- Luận- Kết. (Mỗi phần thường có 2
câu).
----> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
? Em hãy đọc diễn cảm bài thơ và hãy minh họa hiểu biết của em về số câu, số chữ, cách gieo vần, bố cục trong bài thơ.
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Qua Đèo Ngang
Bước tới ®Ìo Ngang, bóng xế tà,
T T B B T T B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
T B B T T B B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B B T T B B T
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T T B B T T B
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B B T T T B B
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
B B T T B B T
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T T B B B T B
Hai câu đề : mở ý
2 câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
2 câu luận: bàn luận, nhận xét
2 câu kết: khép lại ý bài thơ
Bố cục: 4 phần
Đối
Đối
BỘ ĐÁO HOÀNH QUAN
Bộ đáo Hoành Quan nhật dĩ tà,
Yên ba gian thạch, thạch gian hoa.
Tiều quy nham hạ, ta ta tiểu,
Thị tập giang biên, cá cá đa.
Đỗ vũ tâm thương, thanh quốc quốc,
Giá cô hồn đoạn, tứ gia gia.
Đình đình trữ vọng: thiên, sơn, hải,
Nhất phiến cô hoài, ta ngã ta.
(Bản dịch chữ Hán của Nguyễn Văn Thích)
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
1. Bức tranh Đèo Ngang:
? Khởi nguồn cảm xúc của bức tranh là ở thời điểm nào? Thời điểm ấy có tác động thế nào đến tình cảm con người?
- Thời điểm miêu tả: Xế tà (lúc trời đã về chiều, ánh nắng dần tắt, màn đêm dần buông xuống. Đây là thời khắc khép lại 1 ngày cũng là thời gian mọi hoạt động kết thúc) thường gợi nỗi buồn man mác - Đây là thời gian nghệ thuật gợi cảm.
- Không gian miêu tả: Đèo Ngang
+ Gần: Cỏ cây, hoa, lá, đá.
* Hai câu đề:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Câu thơ có sự hiệp vần (tà-đá-lá-hoa); có tiểu đối ở câu 2; và điệp từ "chen".
Tác dụng: tô đậm, tái hiện cảnh thiên nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp, trống vắng, quạnh hiu.
1. Bức tranh Đèo Ngang:
- Thời điểm miêu tả: Xế tà (lúc trời đã về chiều, ánh nắng dần tắt, màn đêm dần buông xuống. Đây là thời khắc khép lại 1 ngày cũng là thời gian mọi hoạt động kết thúc) thường gợi nỗi buồn man mác - Đây là thời gian nghệ thuật gợi cảm.
- Không gian miêu tả: Đèo Ngang
+ Gần: Cỏ cây, hoa, lá, đá.
+ Xa: vài chú tiều lom khom, mấy túp nhà chợ lác đác, dãy núi bầu trời, biển nước, âm thanh chim cuốc, chim đa đa.
* Hai câu thực:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
---> Câu thơ dùng nghệ thuật đối, phép đảo trật tự cú pháp, từ láy gợi hình ảnh "lom khom, lác đác".
---> Tô đậm dáng vẻ lom khom, nhỏ nhoi ít ỏi (vài) xa vời (dưới núi) của người hái củi. Nhấn mạnh sự phân bố thưa thớt, lèo tèo (mấy), xơ xác tiêu điều của mấy nhà chợ bên sông- sự sống của con người chỉ thấp thoáng mờ nhạt.
* Hai câu luận:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
? Lắng lòng mình trong khoảnh khắc tĩnh vắng của thiên nhiên, nhà thơ đón nghe được những âm thanh gì?
? Kết cấu của 2 câu thơ phần luận có gì giống 2 câu phần thực? Ngoài ra, lời thơ còn chứa nghệ thuật độc đáo gì? tác dụng của nó ra sao? (tiếng chim cuốc trong văn học gợi tả ý gì?- gọi chệch chim đa đa thành "cái gia gia" với dụng ý gì?)
---> Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
---> Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh - Gợi đến điển tích bi thương về Thục Đế mất nước, khi chết hoá thành chim cuốc, cứ kêu hoài "quốc quốc" - Tiếng chim đa đa đặt trong thế đối xứng với "quốc quốc" gợi nỗi nhớ nhà, nơi tổ ấm.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
? Qua quá trình vừa phân tích, em hình dung về cảnh tượng Đèo Ngang như thế nào qua sự miêu tả của bà Huyện Thanh Quan?
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
2. Tâm trạng của nhà thơ:
Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)
Nhớ nước thương nhà.
+ Thương nhà (gia gia): tình cảm nhớ nhung da diết của người nữ sĩ khi xa gia đình để từ Thăng Long vào Phú Xuân nhậm chức Cung trung giáo tập.
+ Nhớ nước (quốc quốc): sự hoài niệm về dĩ vãng, về quá khứ vàng son thống nhất liền một dải non sông của dân tộc, đó là sự phủ nhận nước của chính quyền triều Nguyễn lúc bấy giờ, một triều đại mà đối với bà cũng như những sỹ phu Bắc Hà còn có phần xa lạ.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
Buồn, cô đơn, hoài cổ
Nhớ nước, thương nhà
Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
---> Đối lập 2 hình ảnh:
+ Trời,non, nước: Không gian mênh mông tách biệt, mở ra nhiều chiều bao la bát ngát, rộng lớn (vũ trụ -hùng vĩ).
+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ - thu hẹp).
---> "Ta với ta": điệp đại từ ->mình đối diện với chính mình, cô đơn lẻ loi tới mức tuyệt đối.
---> Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: "một - mảnh - tình - riêng - ta - ta"
---> Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng của người lữ thứ.
Tiết 29- Tuần 8:
Văn bản: Qua Đèo Ngang.
( Bà Huyện Thanh Quan)
I/ Đọc -Hiểu chú thích.
Tác giả:
-Tên thật: Nguyễn Thị Hinh
-Nữ sĩ tài danh hiếm có
2. Văn bản:
- Viết trên đường vào kinh đô Huế nhậm chức "Cung trung giáo tập"
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II/ Đọc - Hiểu văn bản.
1. Bức tranh Đèo Ngang
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2.Tâm trạng của nhà thơ
Buồn, cô đơn, hoài cổ
Nhớ nước, thương nhà
III. Ghi nhớ:
Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ Đường chuẩn mực( đối), bút pháp tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật ẩn dụ, đảo trật tự cú pháp, chơi chữ độc đáo
- Bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
Cảnh Đèo Ngang ngày nay:
Bài tập về nhà:
1. Học thuộc bài thơ.
2. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ.
3. Cảm nhận 2 câu thực bằng một đoạn văn hoàn chỉnh.
4. Soạn bài: Bạn đến chơi nhà.
Giờ học kết thúc
Chc qu th?y, c
M?nh kh?e, h?nh phc, thănh d?t
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thùy DƯơng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)