Bài 8. Qua Đèo Ngang

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Dung | Ngày 28/04/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

KiÓm tra:
§äc bµi th¬ “B¸nh tr«i n­íc” cña Hå Xu©n H­¬ng.
Em h·y cho biÕt bµi th¬ cã mÊy líp nghÜa? Líp nghÜa chÝnh biÓu ®¹t ý c¬ b¶n g×?


Trả lời:
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
-Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong trắng son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
Hãy tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện bốn câu thơ sau
....... nặng gánh hai vai
Một vai Hà Tĩnh một vai Quảng Bình
Bao năm bom dội nát mình
.. vẫn giữ dáng hình ông cha"
Đèo Ngang
Hoành Sơn

Thử tài văn học
Quan sát bức tranh sau, và nêu hiểu biết của em về cảnh Đèo Ngang?
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
Qua Đèo Ngang
Tiết 29
Văn Bản
Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan
I. Đọc - tìm hiểu chú thích
1.Đọc.
2. Tác giả:
- Bà HTQ Tên thật là nguyễn Thị Hinh.
- Quê: Nghi Tàm- Hồ Tây.
Là nữ sĩ tài danh ở thế kỷ XIX.
b. Tác phẩm:
Bài thơ sáng tác trên đường vào Hếu. Khi bước tới Đèo Ngang, nhìn cảnh vật, tình cảm trào dâng.

c. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường Luật
d. Từ khó ( SGK)





Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại trời , non , nước
Một mảnh tình riêng ta với ta .
3 .Bố cục : 4 Phần
Đề:
Thực :
Luận:
Kết:
I. Tỡm hi?u chung:
Tiết 29: Văn bản- Qua đèo ngang
( Bà Huyện Thanh Quan)
II Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu đề:
"Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,

Thời gian: Chiều tà bóng xế
=> Gợi tâm trạng buồn bâng khuâng, man mác.
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa."
Cảnh vật có: Cỏ, cây, đá, lá, hoa.
- Nhân hoá và điệp từ "chen"
=> Nhấn mạnh cảnh vật ở đây
rậm rạp, hoang sơ, buồn, vắng
lặng.
2. Hai câu thực:
- Lom khom: tiều vài chú
- Lác đác bên sông: chợ mấy nhà
=> Gợi hình ảnh cuộc sống con người vất vả, sự sống vắng vẻ hoang sơ, thưa thớt, ít ỏi.

“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B B T T B B T Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.”
T T B B T T B
3. Hai câu luận:
- Nhớ nước ..quốc quốc,
- Thương nhà....gia gia..
=> Bằng nghệ thuật đối, chơi chữ . Mượn âm thanh tiếng chim để bộc lộ nỗi nhớ nước, thương nhà. Đó là tình cảm tha thiết của người khách tha hương lữ thứ.
Chim đa đa
Chim đỗ quyên
4. Hai câu kết.
- Cảnh�: Trời, non, nước.
=> Không gian mênh mông, xa lạ, tĩnh vắng.
- Cong người: "Một mảnh...ta với ta"
=> "Ta với ta" : Tâm sự thầm kín, một mình mình biết, một mình mình hay.Gợi sự cô đơn, riêng lẻ.
=> Tâm trạng nhớ nhà , cô đơn, đượm buồn âm thầm lặng lẽ, sâu kín.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
2. Nội dung: Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh . Gợi đến điển tích bi thương về Thục Đế mất nước, khi chết hoá thành chim cuốc, cứ kêu hoài "quốc quốc" - Tiếng chim đa đa đặt trong thế đối xứng với "quốc quốc" gợi nỗi nhớ nhà, nơi tổ ấm.
* Ghi nhớ: Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ Đường chuẩn mực, bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
IV. Luyện tập:
Nói từ một đến 3 câu văn nêu sự cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ.
Cảnh Đèo Ngang ngày nay:
V. Bài tập về nhà:
1. Học thuộc bài thơ.
2. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ.
3. Cảm nhận 2 câu thực bằng một đoạn văn hoàn chỉnh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Dung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)