Bài 8. Qua Đèo Ngang
Chia sẻ bởi Lê Thị Thu |
Ngày 28/04/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn 7
GV: Trần Thị Nga
Chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
KiÓm tra:
§äc bµi th¬ “B¸nh tr«i níc” cña Hå Xu©n H¬ng.
Tõ h×nh ¶nh “chiÕc b¸nh tr«i níc” em c¶m nhËn g× vÒ th©n phËn, phÈm chÊt cña ngêi phô n÷ ViÖt Nam trong x· héi phong kiÕn?
Quan sát bức tranh sau, và nêu hiểu biết của em về cảnh Đèo Ngang?
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
bài 8 - Tiết 29
Qua đèo ngang
(Bà Huyện Thanh Quan)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
? Em biết gì về bà Huyện Thanh Quan? Hãy giới thiệu bằng một đoạn văn nói.
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh.
Sống ở thế kỷ 19 - Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)
Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh , Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan.
Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)
2. Tác phẩm:
Qua đèo ngang
Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19,khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức "cung trung giáo tập" (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
Xuất xứ - thể loại:
* Thể loại:
-- Thơ chữ Nôm theo luật thơ Đường
-- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618
đến năm 907 ở Trung Quốc.
+ Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
+ Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
+ Cách gieo vần: chỉ 1 vần - cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 - 4; 5 - 6.
+ Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
+ Bố cục: có 4 phần: Đề- Thực- Luận- Kết.
----> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Đề
Thực
Luận
Kết
b) Phương thức biểu đạt:
? Bµi th¬ ®îc viÕt theo ph¬ng thøc biÓu ®¹t chÝnh nµo?
BiÓu C¶m.
II) Đọc - Hiểu văn bản:
1. Bức tranh Đèo Ngang:
* Hai câu đề:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Câu thơ có sự hiệp vần (tà-đá-lá-hoa); có tiểu đối ở câu 2; và điệp từ "chen".
Tác dụng: tô đậm, tái hiện cảnh thiên nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp, trống vắng, quạnh hiu.
* Hai câu thực:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
---> Câu thơ dùng nghệ thuật đối, phép đảo trật tự cú pháp, từ láy gợi hình ảnh "lom khom, lác đác".
=> Sự sống của con người chỉ thấp thoáng mờ nhạt.
* Hai câu luận:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
---> Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh Đèo Ngang.
Bức tranh Đèo Ngang:
- Thời điểm miêu tả: bóng xế tà -> thường gợi nỗi buồn man mác.
- Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa.
- Điệp từ: "Chen"; hiệp vần "đá, lá, hoa" -> Tô đậm cảnh thiên nhiên um tùm, hoang sơ, không gian hoang vắng.
- Hình ảnh Con người: Tiều vài chú, chợ mấy nhà.
- Nghệ thuật đối, đảo trật tự cú pháp, từ láy -> Gợi ra sự sống thấp thoáng con người mờ nhạt
- Âm thanh: Con quốc quốc và con gia gia:
Nghệ thuật đối, chơi chữ đồng âm, ẩn dụ. Tiếng kêu khắc khoải đượm buồn
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2. Tâm trạng của nhà thơ:
Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)
Nhớ nước thương nhà.
+ Thương nhà (gia gia): tình cảm nhớ nhung da diết của người nữ sĩ khi xa gia đình để từ Thăng Long vào Phú Xuân nhận chức Cung trung giáo tập.
+ Nhớ nước (quốc quốc): sự hoài niệm về dĩ vãng, về quá khứ vàng son thống nhất liền một dải non sông của dân tộc, đó là sự phủ nhận nước của chính quyền triều Nguyễn lúc bấy giờ, một triều đại mà đối với bà cũng như những sỹ phu Bắc Hà còn có phần xa lạ.
Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
Đối lập 2 hình ảnh:
+ Trời non nước: Không gian mênh mông, vũ trụ -hùng vĩ.
+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ).
"Ta với ta": Đối diện với chính mình.
---> Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: "một - mảnh - tình - riêng - ta - ta"
=> Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng của người lữ thứ.
III. Ghi nhớ:
Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ Đường chuẩn mực, bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
IV. Luyện tập:
Viết đoạn văn cảm nhận của em về bức tranh đèo ngang trong bài thơ "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan
Cảnh Đèo Ngang ngày nay:
V. Bài tập về nhà:
1. Học thuộc bài thơ.
2. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ.
3. Cảm nhận 2 câu thực bằng một đoạn văn hoàn chỉnh.
Chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
GV: Trần Thị Nga
Chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ
KiÓm tra:
§äc bµi th¬ “B¸nh tr«i níc” cña Hå Xu©n H¬ng.
Tõ h×nh ¶nh “chiÕc b¸nh tr«i níc” em c¶m nhËn g× vÒ th©n phËn, phÈm chÊt cña ngêi phô n÷ ViÖt Nam trong x· héi phong kiÕn?
Quan sát bức tranh sau, và nêu hiểu biết của em về cảnh Đèo Ngang?
Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
bài 8 - Tiết 29
Qua đèo ngang
(Bà Huyện Thanh Quan)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
? Em biết gì về bà Huyện Thanh Quan? Hãy giới thiệu bằng một đoạn văn nói.
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh.
Sống ở thế kỷ 19 - Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội)
Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh , Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan.
Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)
2. Tác phẩm:
Qua đèo ngang
Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19,khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức "cung trung giáo tập" (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
Xuất xứ - thể loại:
* Thể loại:
-- Thơ chữ Nôm theo luật thơ Đường
-- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618
đến năm 907 ở Trung Quốc.
+ Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
+ Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
+ Cách gieo vần: chỉ 1 vần - cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 - 4; 5 - 6.
+ Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
+ Bố cục: có 4 phần: Đề- Thực- Luận- Kết.
----> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Đề
Thực
Luận
Kết
b) Phương thức biểu đạt:
? Bµi th¬ ®îc viÕt theo ph¬ng thøc biÓu ®¹t chÝnh nµo?
BiÓu C¶m.
II) Đọc - Hiểu văn bản:
1. Bức tranh Đèo Ngang:
* Hai câu đề:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Câu thơ có sự hiệp vần (tà-đá-lá-hoa); có tiểu đối ở câu 2; và điệp từ "chen".
Tác dụng: tô đậm, tái hiện cảnh thiên nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp, trống vắng, quạnh hiu.
* Hai câu thực:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
---> Câu thơ dùng nghệ thuật đối, phép đảo trật tự cú pháp, từ láy gợi hình ảnh "lom khom, lác đác".
=> Sự sống của con người chỉ thấp thoáng mờ nhạt.
* Hai câu luận:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
---> Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh Đèo Ngang.
Bức tranh Đèo Ngang:
- Thời điểm miêu tả: bóng xế tà -> thường gợi nỗi buồn man mác.
- Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa.
- Điệp từ: "Chen"; hiệp vần "đá, lá, hoa" -> Tô đậm cảnh thiên nhiên um tùm, hoang sơ, không gian hoang vắng.
- Hình ảnh Con người: Tiều vài chú, chợ mấy nhà.
- Nghệ thuật đối, đảo trật tự cú pháp, từ láy -> Gợi ra sự sống thấp thoáng con người mờ nhạt
- Âm thanh: Con quốc quốc và con gia gia:
Nghệ thuật đối, chơi chữ đồng âm, ẩn dụ. Tiếng kêu khắc khoải đượm buồn
* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
2. Tâm trạng của nhà thơ:
Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)
Nhớ nước thương nhà.
+ Thương nhà (gia gia): tình cảm nhớ nhung da diết của người nữ sĩ khi xa gia đình để từ Thăng Long vào Phú Xuân nhận chức Cung trung giáo tập.
+ Nhớ nước (quốc quốc): sự hoài niệm về dĩ vãng, về quá khứ vàng son thống nhất liền một dải non sông của dân tộc, đó là sự phủ nhận nước của chính quyền triều Nguyễn lúc bấy giờ, một triều đại mà đối với bà cũng như những sỹ phu Bắc Hà còn có phần xa lạ.
Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
Đối lập 2 hình ảnh:
+ Trời non nước: Không gian mênh mông, vũ trụ -hùng vĩ.
+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ).
"Ta với ta": Đối diện với chính mình.
---> Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: "một - mảnh - tình - riêng - ta - ta"
=> Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng của người lữ thứ.
III. Ghi nhớ:
Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ Đường chuẩn mực, bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
IV. Luyện tập:
Viết đoạn văn cảm nhận của em về bức tranh đèo ngang trong bài thơ "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan
Cảnh Đèo Ngang ngày nay:
V. Bài tập về nhà:
1. Học thuộc bài thơ.
2. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ.
3. Cảm nhận 2 câu thực bằng một đoạn văn hoàn chỉnh.
Chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)