Bài 8. Qua Đèo Ngang
Chia sẻ bởi Ma Thi Kim Thuy |
Ngày 28/04/2019 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK
Cuộc thi thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử
Bài giảng
Văn bản : QUA ĐÈO NGANG
Chương trình Ngữ văn, lớp 7
Thực hiện : Tổ Ngữ Văn
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
Huyện Cưmgar, tỉnh Đăk Lăk
Tháng 12/2010
Đọc bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương và cho biết bài thơ có mấy lớp nghĩa? Mỗi lớp nghĩa biểu đạt ý cơ bản gì?
Đáp án
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
- Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong trắng son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
Kiểm tra bài cũ
Quan sát bức tranh sau và nêu hiểu biết của em về
Đèo Ngang?
I.Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1- Tác giả,tác phẩm
? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm trên?
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
I/ Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1/ Tác giả,tác phẩm.
a.Tác giả
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh. Sống ở thế
kỷ XIX – Quê ở làng NghiTàm (nay thuộc
Tây Hồ, Hà Nội). Chồng bà làm tri huyện
Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái
Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh
Quan.
Bà là một trong số nữ sỹ tài hoa
hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để
lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó
có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ
gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều
hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh
chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo
Ngang)
b.Tác phẩm:
Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức “Cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
Qua Đèo Ngang
Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
T T B B T T B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
T B B T T B B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B B T T B B T
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T T B B T T B
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B B T T T B B
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
B B T T B B T
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T T B B B T B
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
2.Đọc – Từ khó
I,TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả,tác phẩm :
2.Đọc – Từ khó.
3. Thể thơ :
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
ĐỀ
THỰC
LUẬN
KẾT
4. Bố cục : 4 phần
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II. Phân tích:
a/ Hai câu đề :
Bước tới Đèo Ngang,
bóng xế tà,
Thời gian buổi chiều tà dễ gơi buồn, gợi nhớ, dễ bộc lộ tâm sự cô đơn của nhà thơ….
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
buồn, gợi nhớ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
Buồn, gợi nhớ.
-Thiên nhiên hoang dã, nguyên sơ.
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
Phép liệt kê : cỏ, cây, đá, lá, hoa -> cảnh vật dày dặc, bề bộn…
Điệp từ “ chen “ : ->gợi sự rậm rạp, chen chúc lẫn vào nhau…
Gieo vần lưng “ đá – lá “ : - > nhấn mạnh sự rậm rạp của Đèo Ngang…
Qua những biện pháp nghệ thuật đó, giúp em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang buổi chiều tà ?
II/ Phân tích.
a/ Hai câu đề :
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
buồn.
-Thiên nhiên hoang dã, nguyên sơ.
b/ Hai câu thực :
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Từ láy tượng hình :
+ Lom khom ->gợi hình dáng vất vả của người tiều phu
+ Lác đác ->sự thưa thớt ít ỏi của các quán chợ
- Đảo ngữ :-> nhấn mạnh thêm cái ấn tượng về hình dáng vất vả của người tiều phu và sự thưa thớt hiu quạnh của lều chợ
- Phép đối : đối thanh, đối từ loại và đối cấu trúc câu -> Tạo nhịp điệu cân đối cho câu thơ.
Dùng từ láy, đảo ngữ, phép đối.
Cuộc sống của con người thưa thớt, vắng vẻ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
? Mượn tiếng chim để bày tỏ tâm trạng nỗi lòng mình, đây là hình thức biểu đạt nào ?
- Ẩn dụ tượng trưng
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
-> Gợi nỗi buồn nhớ, khắc khoải…
Chơi chữ
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc:
2/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/Hai câu luận :
- Ẩn dụ tượng trưng, chơi chữ,
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
- Đối : thanh, từ loại, nghĩa -> làm cho câu thơ cân đối nhịp nhàng.
đối
- Tâm trạng buồn, nhớ nước thương nhà, hoài cổ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả,tác phẩm :
2.Đọc - Từ khó: (SGK)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
d/ Hai câu kết :
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Cảnh : trời , non, nước : -> rộng lớn, bao la
Hai câu đề : chi tiết
Hai câu kết : bao quát, rộng lớn
Hai câu đề : “ bước tới ’’
Hai câu kết : “ dừng chân’’
Nhịp thơ ở câu 7 đặc biệt : 4/1/1/1 -> tạo ấn tượng mạnh về thiên nhiên rộng lớn…
Trời, non, nước >< mảnh tình riêng
Đối lập
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc:
2/ Phân tích:
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
d/ Hai câu kết :
Cảnh rộng lớn >< con người nhỏ bé
Tâm trạng cô đơn gần như tuyệt đối, tâm sự thầm kín
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Thảo luận :
Tác giả đặt “ mảnh tình riêng “
giữa cảnh trời non nước bao la
ở Đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì?
Em hiểu cụm từ “ ta với ta”
trong hoàn cảnh đó như thế nào ?
Tâm trạng buồn, cô đơn, tâm sự thầm kín, con người nhỏ bé, yếu đuối như đang bị bao vây bởi trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang.
Cụm từ “ta với ta” bộc lộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả…-> nỗi lòng đau đáu, da diết, thiết tha…của nữ sĩ TQ đối với đất nước…
Trời
Non
Nước
Ta
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
Cảnh Đèo Ngang ngày nay
1. Học thuộc bài thơ
2. Nắm kiến thức cơ bản
3. Viết thành văn cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ
4. Soạn bài “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
Cuộc thi thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử
Bài giảng
Văn bản : QUA ĐÈO NGANG
Chương trình Ngữ văn, lớp 7
Thực hiện : Tổ Ngữ Văn
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
Huyện Cưmgar, tỉnh Đăk Lăk
Tháng 12/2010
Đọc bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương và cho biết bài thơ có mấy lớp nghĩa? Mỗi lớp nghĩa biểu đạt ý cơ bản gì?
Đáp án
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
- Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong trắng son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
Kiểm tra bài cũ
Quan sát bức tranh sau và nêu hiểu biết của em về
Đèo Ngang?
I.Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1- Tác giả,tác phẩm
? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm trên?
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
I/ Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1/ Tác giả,tác phẩm.
a.Tác giả
Tên thật: Nguyễn Thị Hinh. Sống ở thế
kỷ XIX – Quê ở làng NghiTàm (nay thuộc
Tây Hồ, Hà Nội). Chồng bà làm tri huyện
Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái
Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh
Quan.
Bà là một trong số nữ sỹ tài hoa
hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để
lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó
có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ
gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều
hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh
chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo
Ngang)
b.Tác phẩm:
Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức “Cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
Qua Đèo Ngang
Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
T T B B T T B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
T B B T T B B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B B T T B B T
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T T B B T T B
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B B T T T B B
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
B B T T B B T
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T T B B B T B
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
2.Đọc – Từ khó
I,TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả,tác phẩm :
2.Đọc – Từ khó.
3. Thể thơ :
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
ĐỀ
THỰC
LUẬN
KẾT
4. Bố cục : 4 phần
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II. Phân tích:
a/ Hai câu đề :
Bước tới Đèo Ngang,
bóng xế tà,
Thời gian buổi chiều tà dễ gơi buồn, gợi nhớ, dễ bộc lộ tâm sự cô đơn của nhà thơ….
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
buồn, gợi nhớ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
Buồn, gợi nhớ.
-Thiên nhiên hoang dã, nguyên sơ.
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
Phép liệt kê : cỏ, cây, đá, lá, hoa -> cảnh vật dày dặc, bề bộn…
Điệp từ “ chen “ : ->gợi sự rậm rạp, chen chúc lẫn vào nhau…
Gieo vần lưng “ đá – lá “ : - > nhấn mạnh sự rậm rạp của Đèo Ngang…
Qua những biện pháp nghệ thuật đó, giúp em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang buổi chiều tà ?
II/ Phân tích.
a/ Hai câu đề :
Thời gian buổi chiều tà -> gợi
buồn.
-Thiên nhiên hoang dã, nguyên sơ.
b/ Hai câu thực :
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Từ láy tượng hình :
+ Lom khom ->gợi hình dáng vất vả của người tiều phu
+ Lác đác ->sự thưa thớt ít ỏi của các quán chợ
- Đảo ngữ :-> nhấn mạnh thêm cái ấn tượng về hình dáng vất vả của người tiều phu và sự thưa thớt hiu quạnh của lều chợ
- Phép đối : đối thanh, đối từ loại và đối cấu trúc câu -> Tạo nhịp điệu cân đối cho câu thơ.
Dùng từ láy, đảo ngữ, phép đối.
Cuộc sống của con người thưa thớt, vắng vẻ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
? Mượn tiếng chim để bày tỏ tâm trạng nỗi lòng mình, đây là hình thức biểu đạt nào ?
- Ẩn dụ tượng trưng
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
-> Gợi nỗi buồn nhớ, khắc khoải…
Chơi chữ
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc:
2/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/Hai câu luận :
- Ẩn dụ tượng trưng, chơi chữ,
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
- Đối : thanh, từ loại, nghĩa -> làm cho câu thơ cân đối nhịp nhàng.
đối
- Tâm trạng buồn, nhớ nước thương nhà, hoài cổ.
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả,tác phẩm :
2.Đọc - Từ khó: (SGK)
II/ Phân tích
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
d/ Hai câu kết :
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Cảnh : trời , non, nước : -> rộng lớn, bao la
Hai câu đề : chi tiết
Hai câu kết : bao quát, rộng lớn
Hai câu đề : “ bước tới ’’
Hai câu kết : “ dừng chân’’
Nhịp thơ ở câu 7 đặc biệt : 4/1/1/1 -> tạo ấn tượng mạnh về thiên nhiên rộng lớn…
Trời, non, nước >< mảnh tình riêng
Đối lập
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc:
2/ Phân tích:
a/ Hai câu đề :
b/ Hai câu thực :
c/ Hai câu luận :
d/ Hai câu kết :
Cảnh rộng lớn >< con người nhỏ bé
Tâm trạng cô đơn gần như tuyệt đối, tâm sự thầm kín
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Thảo luận :
Tác giả đặt “ mảnh tình riêng “
giữa cảnh trời non nước bao la
ở Đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì?
Em hiểu cụm từ “ ta với ta”
trong hoàn cảnh đó như thế nào ?
Tâm trạng buồn, cô đơn, tâm sự thầm kín, con người nhỏ bé, yếu đuối như đang bị bao vây bởi trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang.
Cụm từ “ta với ta” bộc lộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả…-> nỗi lòng đau đáu, da diết, thiết tha…của nữ sĩ TQ đối với đất nước…
Trời
Non
Nước
Ta
Tiết 29 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
Cảnh Đèo Ngang ngày nay
1. Học thuộc bài thơ
2. Nắm kiến thức cơ bản
3. Viết thành văn cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ
4. Soạn bài “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ma Thi Kim Thuy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)