Bài 8. Qua Đèo Ngang

Chia sẻ bởi Lê Thị Linh | Ngày 28/04/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Chào các em học sinh đã về dự tiết học này.
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu hỏi:
Đọc thuộc bài
thơ Bánh trôi
nước. Phân tích
vẻ đẹp và
thân phận của
người phụ nữ
được thể hiện
trong bài thơ.
Yêu cầu trả lời:
Vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ được
gợi lên qua việc miêu tả chiếc trôi nước:
Cụm từ “ vừa trắng, vừa tròn” gợi vẻ đẹp hoàn
hảo của người phụ nữ: hình thức xinh đẹp, tâm
hồn trong trắng.
Cụm từ “ bảy nổi ba chìm” ( thành ngữ ): gợi thân
phận lênh đênh, vô định, luôn bị vùi dập của người
phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Cụm từ “ mặc dầu tay kẻ nặn”: số phận người phụ
nữ bị lệ thuộc vào người khác định đoạt.
Cụm từ “ vẫn giữ tấm lòng son”: thái độ sống tích
cực: sắt son, giữ tròn danh tiết.

Người phụ nữ xinh đẹp, có cuộc đời chìm nổi, đau đớn, vẫn giữ trọn phẩm chất cao quí.
GIỚI THIỆU BÀI:
Thơ là thể hiện nỗi niềm, tâm trạng của người viết trước cuộc đời. Để hiểu thêm về nhận định đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Tiết 29:
QUA ĐÈO NGANG
( Bà Huyện Thanh Quan )
Thực hiện: Lê Anh Chới. THCS Phan Chu Trinh,Tp Buôn Ma Thuột.




Có từ đời Đường ( 618 – 907 ) ở TQ.
Bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Chỉ một vần, gieo tiếng cuối các câu
1, 2, 4, 6, 8.
Nhịp: 4/3 ( ¾ ).
- Bố cục: 4 phần ( đề, thực, luận kết ).
Mỗi phần có hai câu.
Có hai cặp đối câu: câu ba đối với
câu bốn, câu năm đối với câu sáu.
Có luật bằng trắc.
Niêm ( dính kết ): 1- 8, 2-3, 4-5, 6-7.
Không theo đúng các qui định trên
gọi là thất luật.



I/ ĐỌC, HIỂU CHÚ THÍCH
1. Tác giả, tác phẩm:
Chú thích* sgk/102.
2. Hiểu nghĩa từ:
Các chú thích còn lại của sgk/102+103.
3. Tìm hiểu về thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II/ ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc văn bản:
Hướng dẫn đọc:
Ngắt nhịp 4/3.
Đọc rõ ràng, lưu loát.
2/ Hiểu văn bản:
Câu hỏi:
Bài thơ thuộc thể thơ gì?
Nhắc lại đặc điểm của thể
thơ đó.
Thuộc thể thơ Thất ngôn bát cú Đường Luật.
Cảnh Đèo Ngang được
miêu tả vào thời điểm
nào trong ngày? Chọn
thời điểm đó có lợi thế
gì trong việc bộc lộ tâm
trạng của tác giả?
Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà
( chiều đã tàn, hoàng hôn sắp bao phủ ).
Chọn thời điểm này giúp tác giả dễ bộc lộ tâm
trạng cô đơn, buồn bã, nhớ nhà, nhớ nước.
PHÂN TÍCH:
Câu hỏi:
Cảnh Đèo Ngang được
miêu tả với những chi
tiết nào ? ( không gian,
thời gian, cảnh vật, âm
thanh, cuộc sống con
người; các từ láy: lom
khom, lác đác; các từ
tượng thanh: quốc
quốc, gia gia có sức
gợi tả ra sao?).
1/ Tả Cảnh Đèo Ngang:
Thời gian: lúc xế tà ( gợi cô đơn , buồn ).
Không gian: vắng lặng, bao la ( tăng nỗi
cô đơn, buồn vắng ).
Cảnh vật: có cỏ cây, hoa lá, dãy núi, con
sông, lác đác mấy nhà, chim quốc, chim
gia gia kêu réo rắt trong chiều tà.
Nhận xét: Cảnh Đèo Ngang hoang sơ,
vắng lặng, sự xuất hiện cuộc sống con
người càng tăng thêm sự yên tĩnh vĩnh
hằng.Cảnh được nhìn vào lúc xế tà nên
không gợi vui mà gợi buồn da diết.



Nêu nhận xét cảnh
tượng về cảnh tượng
Đèo Ngang qua sự miêu
tả của Bà Huyên Thanh
Quan.
Câu hỏi:
Hãy hình dung tâm trạng cô
đơn của Bà Huyện Thanh
Quan khi qua Đèo Ngang.
Tâm trạng đó được thể hiện
qua hai hình thức: mượn
cảnh nói tình và trực tiếp tả
tình như thế nào?




2/ Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan:
Là tâm trạng cô đơn, hoài cổ. Tâm trạng
đó chi phối đến việc tả Đèo Ngang, được
thể hiện qua hai hình thức:
Mượn cảnh để tả tình: Tả cảnh Đèo
Ngang hoang sơ, buồn vắng, tiếng chim
quốc, chim gia gia kêu réo rắt trong chiều
tà để bày tỏ nỗi niềm cô đơn, thương nhà,
nhớ nước của mình.
Trực tiếp tả tình ( hai câu kết ): Miêu tả
đối lập: thiên nhiên bao la/ con người lẻ
loi + cụm từ “ ta với ta”



Nỗi buồn cô đơn, hướng nội, nhớ về quá khứ vàng son của đất nước.
IV/ TỔNG KẾT:

Câu hỏi:
Nêu nhận xét về nghệ thuật và
nội dung của bài thơ.
1/ Nghệ thuật:
Bài thơ Thất ngôn bát cú Đường luật,
ngôn ngữ trang nhã, hình ảnh gợi tả,
gợi cảm, kết hợp hài hòa giữa tả cảnh
để tả tình và trực tiếp tả tình.
2/ Nội dung:
Cảnh Đèo Ngang trong buổi chiều tà
thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng
có sự sống con người nhưng còn
hoangsơ; đồng thời thể hiện nỗi buồn
cô đơn thầm lặng nhớ nước, thương
nhà của nhà thơ.
( Ghi nhớ sgk/ 104. )
LUYỆN TẬP
Câu hỏi:
Đọc thuộc lòng bài thơ
Qua Đèo Ngang
Tìm hàm nghĩa của
cụm từ ta vơí ta.
Đọc thuộc bài thơ Qua Đèo Ngang trôi chảy
lưu loát.
Hàm nghĩa cụm từ ta với ta:nhấn mạnh sự
cô đơn, lẻ loi giữa núi đèo hoang vắng trong
cảnh xế tà. Nghĩa sâu xa hơn là sự cô đơn
trong xã hội phong kiến đã suy tàn, không
chấp nhận thực tại, hướng về quá khứ của
đất nước.
Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc lòng bài thơ Qua Đèo Ngang, nêu nhận xét về cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua đèo.
Soạn bài: Bạn đến chơi nhà.
Cảm ơn các em đã tham gia xây dựng tiết học này!
Tiết 30:
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
( Nguyễn Khuyến )
I/ Đọc, hiểu chú thích:
1/ Tác giả, tác phẩm: chú thích* sgk/ 104+105.
2/ Hiểu nghĩa từ: các chú thích còn lại của sgk/ 105.
II/ Đọc, Hiểu văn bản:
Câu hỏi:
Bài thơ thuộc thể thơ gì?
Nêu nhận xét về bố cục
của bài thơ
- Bài thơ thuộc thể thơ Thất ngôn bát cú
Đường luật.
Bố cục. Gồm ba phần:
+ Câu 1: Nỗi vui mừng cua tác giả khi bạn
cũ đến chơi.
+ Sáu câu tiếp: Gia cảnh của nhà thơ.
+ Câu kết: Tình bạn trong sáng của nhà
thơ.
III/ PHÂN TÍCH
Các nhóm thảo luận câu hỏi 2 sgk/ 105, cử đại diện trình bày.
1. Tình bạn của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
YÊU CẦU TRẢ LỜI:

Em tán thành với ý kiến của sách giáo khoa.
Câu một: Tác giả đã bày tỏ nỗi vui mừng khi có bạn hiền lâu ngày đến chơi.Theo truyền thống hiếu khách của dân tộc ta thì cần đón tiếp chu đáo. Nhà thơ cũng muốn đón tiếp bạn thật thân tình nên mới nghĩ đến những thứ cần có để đón tiếp bạn.
Sáu câu tiếp theo, tác giả cố dựng lên một hoàn cảnh ngặt nghèo, chuẩn bị cho sự ra đời của câu thứ tám : “ Bác đến chơi đây, ta với ta!” nhằm thể hiện ý tưởng của nhà thơ.
Bố cục và cách lập ý độc đáo, kết hợp với cụm từ “ ta với ta” để khẳng định tình bạn trong sáng, không vụ lợi đã vượt lên mọi vật chất tầm thường, cùng cảm thông, chia sẻ của đôi bạn tri kỉ.
IV/ TỔNG KẾT:
Bài thơ được lập ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi, để rồi hạ một câu kết : “ Bác đến chơi đây, ta với ta”, nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết, trong sáng, không vụ lợi.
V/ LUYỆN TẬP:
Câu hỏi:
Ngôn ngữ bài thơ bạn đến
chơi nhà có gì khác với
ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau
phút chia li?
So sánh cụm từ “ ta với ta”
trong bài thơ này với cụm
“ ta với ta” trong bài Qua
Đèo ngang.
Ngôn ngữ trong bài thơ Bạn đến chơi nhà
của Nguyễn Khuyến là ngôn ngữ thuần Việt
bình dị, mộc mạc, phù hợp với sinh hoạt đời
thường thân thương như lời nói hàng ngày
nhưng cô đọng, hàm súc.
Ngôn ngữ trong đoạn thơ Sau phút chia li
là ngôn ngữ có nhiều từ Hán Việt, trau chuốt,
bóng bẩy.
Cụm từ “ ta với ta”trong bài Qua Đèo Ngang
nhấn mạnh sự cô đơn, hướng nội của nhà
thơ. Cụm từ “ ta với ta” trong bài Bạn đến
chơi nhà của Nguyễn Khuyến thể hiện sự
hòa đồng, cảm thông chia sẻ trong tình bạn,
thể hiện tình bạn trong sáng, không vụ lợi
Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của sách giáo khoa.
Phân biệt sự khác nhau của cụm từ “ ta với ta” trong hai bài thơ.
Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư của Lí Bạch.

Cảm ơn các em đã tham gia xây dựng tiết học này!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)