Bài 8. Qua Đèo Ngang

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Thư | Ngày 28/04/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Tiết 29
Bà Huyện Thanh Quan
QUA ĐÈO NGANG
Gv Nguyễn Thị Thanh Thư Lớp 7a6
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX.
- Quê ở làng Nghi Tàm (nay là Hà Nội).
- Bà là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Khi bà từ Thăng Long vào Huế để nhận chức “Cung Trung giáo tập”.
b. Thể thơ:
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang,/bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá,/lá chen hoa.
Lom khom /dưới núi,/tiều vài chú,
Lác đác /bên sông,/chợ mấy nhà.
Nhớ nước /đau lòng,/con quốc quốc,
Thương nhà /mỏi miệng,/cái gia gia.
Dừng chân đứng lại,/trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng,/ta với ta.
Giọng nhẹ nhàng, chầm chậm, ngắt đúng nhịp. Đượm chút man mác buồn, càng về cuối giọng càng khắc khoải, nhỏ dần.
Qua Đèo Ngang
Thất ngôn bát cú Đường luật
*Đặc điểm
- Số câu: 8 câu (bát cú)
- Số chữ: 7 chữ (thất ngôn)
- Gieo vần: ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
- Ngắt nhịp: 4/3 hoặc 2/2/3
- Phép đối: giữa các cặp câu 3-4; 5-6 (đối cả vần, thanh, ý) theo luật bằng trắc.
1 2 3 4 5 6 7
1 Bước tới Đèo Ngang,/bóng xế tà,
T B T
2 Cỏ cây chen đá,/lá chen hoa.
B T B
3 Lom khom/dưới núi,/tiều vài chú,
B T B
4 Lác đác/bên sông,/chợ mấy nhà.
T B T
5 Nhớ nước/đau lòng,/con quốc quốc,
T B T
6 Thương nhà/mỏi miệng,/cái gia gia.
B T B
7 Dừng chân đứng lại,/trời, non, nước,
B T B
8 Một mảnh tình riêng,/ta với ta.
T B T
Thể thơ
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Khi bà từ Thăng Long vào Huế để nhận chức “Cung Trung giáo tập”.
b. Thể thơ:
Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Bố cục:
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, /bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, /lá chen hoa.
Lom khom /dưới núi, /tiều vài chú,
Lác đác /bên sông, /chợ mấy nhà.
Nhớ nước /đau lòng, /con quốc quốc,
Thương nhà /mỏi miệng, /cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, /trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, /ta với ta.
BỐ CỤC
2 câu đề: mở ý
2 câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
2 câu luận: bàn luận, nhận xét.
2 câu kết: khép lại ý bài thơ
Khi bà từ Thăng Long vào Huế để nhận chức “Cung Trung giáo tập”.
Thất ngôn bát cú Đường luật
b. Thể thơ:
c. Bố cục:
4 phần (Đề - Thực - Luận - Kết)
a. Hoàn cảnh sáng tác:
2. Tác phẩm:
*Chú thích:
(1) Đèo Ngang: thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, chạy thẳng ra biển, phần chia địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.

Đèo Ngang

Haø Tónh
Quảng Bình
(1) Đèo Ngang: thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, chạy thẳng ra biển, phần chia địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
ĐÈO NGANG
HÀ TĨNH
QUẢNG BÌNH
ĐÈO NGANG
ĐÈO NGANG
ĐÈO NGANG
*Chú thích:
(1) Đèo Ngang: thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, chạy thẳng ra biển, phần chia địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
*Hoành Sơn quan còn gọi là cổng trời, điểm cao nhất của vùng này. Đỉnh Đèo Ngang cách mặt biển Đỉnh Đèo Ngang cách mặt biển 256 mét. Trên đỉnh đèo có xây một cái cổng lớn từ năm Minh Mạng thứ 4 (1833) với ba chữ “Hoành Sơn Quan” trước mặt cổng. Với lối kiến trúc độc đáo, dáng vẻ Hoành Sơn Quan nằm trên đỉnh cao thể hiện dáng vóc hùng vĩ. Lũy đá từ cổng thành chạy dài ra biển và vào trong núi sâu, bây giờ chỉ còn lại vết tích. Cạnh cổng Hoành Sơn du khách gặp miếu thờ công chúa Liễu Hạnh.
Hoành Sơn quan, còn gọi là Cổng trời.
Hoành Sơn quan
*Chú thích:
(3) Có người nói là “rợ mấy nhà” chứ không phải là “chợ mấy nhà” vì ở Đèo Ngang heo hút, không phải là nơi đông dân cư. Nhưng cũng có ý kiến bác lại.
(1) Đèo Ngang: thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, chạy thẳng ra biển, phần chia địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
(2) Tiều: người chuyên nghề đốn củi.
(4) Con quốc quốc: chim đỗ quyên (chim cuốc)
(5) Cái gia gia: chim đa đa (còn gọi là gà gô)
II. Phân tích
1. Hai câu đề
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”.
1. Hai cõu d?
Bu?c t?i Dốo Ngang, búng x? t�,
C? cõy chen dỏ, lỏ chen hoa.

- Không gian:
Đèo Ngang
bóng xế tà,
Cỏ
cây
đá

hoa
chen
chen
II. Phân tích
- Thời gian:
Buổi chiều tà
Đèo Ngang
- Cảnh vật:
Gợi tâm trạng buồn, mong đợi sum hợp.
Mênh mông, rộng lớn.
Cỏ, cây, đá, lá, hoa (liệt kê)
- Điệp từ:
“chen”
Rậm rạp, chen chúc lẫn nhau.
1. Hai câu đề:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
 Nét tả thực gợi lên khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, không gian vắng lặng, gợi buồn.
II. Phân tích
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”.
Trong không gian rộng lớn, hoang sơ, rậm rạp ấy, có thấp thoáng bóng dáng sự sống của con người. Có 2 ý kiến cho rằng:
(1) Sự xuất hiện của con người làm cho cảnh vật vui hơn.
(2) Sự xuất hiện của con người làm tăng thêm sự hoang vu, vắng vẻ của Đèo Ngang.
Em đồng ý với ý kiến nào? Tạo sao?
2. Hai câu thực
II. Phân tích
“Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”.
- Hình ảnh:
“tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”
- Nghệ thuật:
+ Đối: “dưới núi” > < “bên sông”
+ Đảo trật tự cú pháp: “tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”
+ Số từ chỉ số lượng ít ỏi: “vài”, “mấy”
+ Từ láy tượng hình: “lom khom”, “lác đác”
 Cảnh vật thấp thoáng sự sống của con người, càng làm tăng thêm sự hoang vu, vắng vẻ của Đèo Ngang
II. Phân tích
2. Hai câu thực
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”
3. Hai câu luận.
II. Phân tích
3. Hai câu luận.
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”.
 Nỗi niềm hoài cổ, nhớ nước thương nhà của tác giả.
- Đối ý: “nhớ nước” > < “thương nhà”;
“đau lòng” > < “mỏi miệng”
- Ẩn dụ, điển tích: chim quốc  mượn tiếng kêu khắc khoải để bày tỏ nỗi lòng.
- Chơi chữ: “quốc” = nước, “gia” = nhà
II. Phân tích
“Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”.
4. Hai câu kết:
II. Phân tích
cao
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
rộng
sâu
số ít
nhỏ
sâu kín
4. Hai câu kết:
- Hành động:
“dừng chân đứng lại”
- Đối lập:
“trời, non,nước” >< “một mảnh tình riêng”.
- “ta với ta”:
đối diện với chính mình.
 Diễn tả nỗi buồn, cô đơn thầm lặng của tác giả.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú một cách điêu luyện.
- Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Sáng tạo việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa, gợi hình gợi cảm.
- Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình.
2. Nội dung
- Cảnh đèo Ngang khoáng đãng, hoang sơ thấp thoáng sự sống con người.
- Thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
MÔ HÌNH MẠCH CẢM XÚC
Bước tới
Cảnh sắc
Hoang vu, rậm rạp
Tâm sự
Buồn tẻ, mờ nhạt
Nhớ nước, thương nhà
Dừng chân
Tâm trạng
Buồn, cô đơn
Cảnh sắc
Bao la, rộng lớn
Cuộc sống

Câu 1: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” thuộc thể thơ nào?
A. Song thất lục bát
B. Lục bát
C. Thất ngôn tứ tuyệt
D. Thất ngôn bát cú Đường luật
*CỦNG CỐ
Câu 2: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào?
A. Đêm khuya
B. Xế trưa
C. Xế chiều
D. Ban mai
Câu 3: Qua bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
A. Say mê trước cảnh đẹp của thiên nhiên, đất nước.
B. Đau xót, ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương.
C. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước.
D. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn.
Câu 4: Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong bài thơ?
A. Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
B. Bút pháp tả cảnh ngụ tình
C. Sử dụng phép đối, từ láy, từ đồng âm khác nghĩa.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 5: Phong cách thơ của Bà Huyện Thanh Quan?
A. Trang nhã
B. Bình dân
C. Giản dị
D. Hóm hỉnh
Một khúc quanh đẹp mắt của Đèo Ngang
Một số hình ảnh về Đèo Ngang
Ngày 21/8/2004 hầm đường bộ qua Đèo Ngang đã được khánh thành sau một năm thi công. Hầm có chiều rộng 11.5m, cao 7.5m với 6 làn xe, mỗi làn rộng 3.5 m đảm bảo cho các phương tiện cơ giới đạt tốc độ tối đa 60km/h.
ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP
Đèo Hải Vân (Đà Nẵng – Huế)
ĐÈO Ô QUY HỒ (LÀO CAI – LAI CHÂU)
ĐÈO MÃ PÍ LÈNG (HÀ GIANG)
ĐÈO HÒN GIAO (KHÁNH HÒA - LÂM ĐỒNG)
ĐÈO MÃ PHỤC (CAO BẰNG)
Đèo Pha Đin (Sơn La)
DẶN DÒ
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
- Chuẩn bị: “Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Thư
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)