Bài 8. Qua Đèo Ngang

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nhung | Ngày 28/04/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Tổ Ngữ văn-Trường THCS Nguyễn Huệ
Năm học 2015-2016
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GiỜ LỚP 7A1
Kiểm tra bài cũ

Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Bài thơ “Bánh trôi nước”thuộc thể thơ gì?
a. Song thất lục bát
b. Thất ngôn tứ tuyệt.
c. Thất ngôn bát cú Đường luật.
d. Thơ lục bát.
Kiểm tra bài cũ
Chọn đáp án đúng nhất
Câu 2- Bài thơ “ Bánh trôi nước” ca ngợi vẻ đẹp nào của người phụ nữ Việt Nam?
a. Chịu thương, chịu khó.
b. Đảm đang, dịu dàng.
c. Vẻ đẹp tâm hồn.
d. Trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất sắt son của người phụ nữ VN.
Đèo Ngang là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Nó được mệnh danh là “Đệ nhất kì quan”. Đèo cao 256m, dài khoảng 6,5 km ở dãy núi Hoành Sơn, ngang vĩ tuyến 18o Bắc, trên quốc lộ 1A. Chân đèo phía Bắc thuộc địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Chân đèo phía Nam thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vị trí của đèo kéo dài từ Tây sang Đông, chạy dài ra tận biển và là biên giới tự nhiên của hai quốc gia Đại Việt và Chiêm Thành xưa kia, nay là địa mốc của hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. Đèo Ngang là điểm nối thông Nam Bắc trên tuyến quốc lộ 1A. Vùng đất này được ví như chiếc đòn gánh hai đầu đất nước.
Đèo Ngang
LƯỢC ĐỒ ViỆT NAM
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm:
Bà huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, chồng bà làm quan ở huyện Thanh Quan nên người ta hay gọi là bà HTQ theo chức danh của chồng. Bà là người học rộng, tài cao; bà cùng với Đoàn Thị Điểm và Hồ Xuân Hương là 3 nhà thơ nữ có tiếng nhất ở TK 18-19. Thơ của bà còn lưu lại 6 bài như: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; qua chùa Trấn Bắc;Tức cảnh chiều thu; Cảnh đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang.
 
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm:

- Chúa Nguyễn khâm phục trước tài năng và đức hạnh của bà nên đã mời vào cung Phú Xuân – Kinh thành Huế làm chức “cung chung giáo tập” để dạy học cho công chúa và cung phi. Trên đường vào kinh đô nhận chức, khi qua Đèo Ngang bà đã dừng chân ngắm cảnh và sáng tác bài thơ này.
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
I. Tìm hiểu chung
2. Đọc, tìm hiểu từ khó (sgk)
Tiết 29. Văn bản: QUA ĐÈO NGANG
I. Tìm hiểu chung:
3. Thể thơ
Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
- Có 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Cấu trúc : Đề, thực luận , kết.( 2 câu đề , 2 câu thực, 2 câu luận, 2 câu kết).
- Có gieo vần ở các chữ cuối của câu 1,2,4,6,8.
- Sử dụng phép đối ở câu 3-4; 5-6.
- Có luật bằng trắc.
- Ngắt nhip: 4/3 hoặc 2/2/3.
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
I. Tìm hiểu chung
4. Bố cục:


4 phần:
Hai câu đề
Hai câu thực
Hai câu luận
Hai câu kết



Bài tập nhanh: Chọn đáp án đúng cho những câu sau:
a. Tác giả bài thơ là bà Huyện Thanh Quan.

b. “Qua Đèo Ngang” được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

c. Đèo Ngang nằm ở vị trí giáp ranh giữa tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.

d. Đèo Ngang nằm ở vị trí giáp ranh giữa tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị.
 

Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
1. Hai câu đề:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
(Ca dao)
“ Trước xóm sau thôn, tựa khói lồng
Bóng chiều man mác, có dường không”
(Lê Thánh Tông)

“Trời chiều bảng lảng, bóng hoàng hôn
Tiếng ốc đưa xa, vẳng trống dồn”
- “Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương”
(Bà Huyện Thanh Quan)

Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
1. Hai câu đề:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
2. Hai câu thực:
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
VN CN
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
VN CN
Chốt ý:
=>4 câu đầu là bức tranh thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ đã có sự sống của con người nhưng còn thưa thớt.
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
3. Hai câu luận
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”

Quốc quốc: Còn gọi là chim Đỗ Quyên. Đây là loài chim nhỏ, thường có tiếng kêu “ cuốc cuốc”. Theo truyền thuyết Trung Quốc, Thục Đế mất nước, hồn biến thành chim cuốc kêu nhớ nước đến nhỏ ra máu mà chết.Nghĩa từ Hán-Việt, quốc nghĩa là nước.
Gia gia: Chim Đa đa, còn gọi là gà gô, gắn với sự tích Bá Di và Thúc Tề là hai bề tôi trung thành của nhà Thương, thà chết đói chứ không chịu đi theo nhà Chu nên đã chết hoá thành chim đa đa. Nghĩa từ Hán-Việt, gia nghĩa là nhà.
Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
3. Hai câu luận
“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
VN CN
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”
VN CN

Tiết 29- văn bản: QUA ĐÈO NGANG
II. Phân tích:
4. Hai câu kết
Dừng chân đứng lại, trời,non, nước.

Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Chốt ý:
 4 câu cuối miêu tả tâm trạng nhớ nước, thương nhà thầm kín, sự cô đơn tuyệt đối của tác giả trước không gian thiên nhiên rộng lớn.
Bài tập nhanh
Chọn đáp án đúngnhất:
Câu 1:Bài thơ được viết vào thời điểm nào?
a. Buổi sáng
b. Buổi trưa
c. Buổi chiều tà
d. Buổi tối
Bài tập nhanh
Chọn đáp án đúngnhất:
Câu 2: Bài thơ đã miêu tả Đèo Ngang với hình ảnh nảo?
a. Thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ, vắng vẻ.
b. Đông đúc, vui vẻ.
c. Phong cảnh hữu tình
Bài tập nhanh
Chọn đáp án đúngnhất:
Câu 3: Bài thơ thể hiện tâm trạng nào của tác giả?
a. Nhớ nước,nhớ quê hương.
b. Tâm trạng buồn chán trước xã hội bất công.
c Tâm trạng cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn.
d. Thể hiện lòng nhớ nước thương nhà thầm kín và sự cô đơn của tác giả trước cảnh thiên nhiên rộng lớn.
Nhà văn Nga, I- Ê- Ren – bua đã từng nói: Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: Yêu cái cây trồng trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh; lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.
 
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)