Bài 8. Qua Đèo Ngang

Chia sẻ bởi Lê Ngọc Hương | Ngày 28/04/2019 | 14

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Qua Đèo Ngang thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:



Đọc thuộc bài thơ “ Bánh trôi nước”, cho biết:
1. tên tác giả
2. nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
KIỂM TRA BÀI CŨ
-> Hồ Xuân Hương
Hồ Xuân Hương đã:
- Trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt
của người phụ nữ xưa;
- Cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
Tiết 29
Bà Huyện Thanh Quan
QUA ĐÈO NGANG
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX.
- quê ở Hà Nội.
- là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa.
- Qua Đèo Ngang
- Thăng Long hoài cổ
- Cảnh chiều hôm
- Chiều hôm nhớ nhà
- Cảnh thu
- Chùa Trấn Bắc
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang,/bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá,/lá chen hoa.
Lom khom dưới núi,/tiều vài chú,
Lác đác bên sông,/chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng,/con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng,/cái gia gia.
Dừng chân đứng lại,/trời, / non, / nước,
Một mảnh tình riêng,/ta với ta.
Giọng nhẹ nhàng, chậm, ngắt đúng nhịp. Đượm chút man mác buồn,

Đèo Ngang

Haø Tónh
Quảng Bình
(1) Đèo Ngang: thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của dãy Trường Sơn, chạy thẳng ra biển, phần chia địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
ĐÈO NGANG
ĐÈO NGANG
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chọ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bà Huyện Thanh Quan
Đề
Thực
Luận
Kết
Đối
Đối
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Thời gian : bóng xế tà -> thường gợi nỗi buồn man mác.
Không gian: cao rộng, bát ngát
Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa.
Điệp từ: “Chen”, điệp âm “đá, lá, hoa”
cảnh thiên nhiên hoang vu buồn vắng lúc chiều tà, gợi buồn.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
(Ca dao)
Trước xóm sau thôn, tựa khói lồng
Bóng chiều man mác, có dường không
(Lê Thánh Tông, Thiên Trường vãn vọng)
Trời chiều bảng lảng, bóng hoàng hôn
Tiếng ốc đưa xa, vẳng trống dồn
(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
(Bà Huyện Thanh Quan, Thăng Long thành hoài cổ )


2. Hai câu thực: Tả viễn cảnh (cảnh xa)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
VN CN
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
VN CN
Sử dụng từ láy chỉ số ít “lom khom, lác đác” => diễn tả cảnh đèo Ngang không chỉ có thiên nhiên mà có cả con người
Nghệ thuật đảo ngữ, càng nhấn mạnh thêm sự bé nhỏ của con người trong cảnh thiên nhiên hùng vĩ
- Phép đối (Câu 3 – 4) không chỉ tạo ra sự cân đối, hài hoà cho câu thơ đường luật mà còn diễn tả sự buồn vắng của đèo Ngang, dù là nhìn ở vị trí nào.
Tất cả các biện pháp NT này trong 4 câu thơ đầu đã cộng hưởng với nhau , làm cho cảnh đèo Ngang đã quạnh hiu càng thêm hiu quạnh. Bức tranh toàn cảnh đèo Ngang đã hội tụ đủ các yếu tố: Sơn, thuỷ, hữu, tình. Nhưng những yếu tố ấy hợp lại, lại chỉ càng gợi ra hình ảnh 1 vùng đèo heo hút mà thôi.
- cảm nhận bằng thị giác
3. Hai câu luận

“Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
VN CN
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”
VN CN
- Nhịp thơ 2/2/3 tựa như những tiếng nấc âm thầm trong cõi lòng đau xót vì nhớ thương của nữ sĩ.
Hai câu luận đã thể hiện con người bà huyện Thanh Quan ở 2 phương diện: Con người đời thường và con người công dân.Nhưng, cả 2 con người này đều thống nhất ở 1 nét tâm trạng: Buồn bã, nhớ thương, hoài cổ.
Dừng chân đứng lại, trời,non, nước.
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Toàn cảnh đèo Ngang, trời, non, nước, không giãn tĩnh vắng
Trời, non, nước >< mảnh tình riêng
(cảnh: bao la, rộng lớn) (tình: nhỏ nhoi, cô đơn)
Nhịp thơ đặc biệt: Dừng chân đứng lại/ trời/ non/ nước. (4/1/1/1)
Tạo ấn tượng mạnh về khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, rộng lớn.
4. Hai câu kết

Điệp từ “ta” được sử dụng ở ngôi thứ nhất, số ít. Hai từ “ta” nhưng chỉ 1 con người
Cực tả nỗi buồn thầm lặng, cô đơn tột cùng của người khách lữ thứ

Câu thơ : Một mảnh tình riêng ta với ta

=> Đây là câu thơ nói về nỗi cô đơn hay nhất trong văn học thời trung đại. Câu thơ đã làm nên cái hay cho bài thơ và tên tuổi bà Huyện Thanh Quan gắn liền với non nước đèo Ngang.
 


 4 câu cuối miêu tả tâm trạng nhớ nước, thương nhà thầm kín, sự cô đơn tuyệt đối của tác giả trước không gian thiên nhiên rộng lớn.


 4 câu cuối miêu tả tâm trạng nhớ nước, thương nhà thầm kín, sự cô đơn tuyệt đối của tác giả trước không gian thiên nhiên rộng lớn.
MÔ HÌNH MẠCH CẢM XÚC
Bước tới
Cảnh sắc
Hoang vu, rậm rạp
Tâm sự
Buồn tẻ, mờ nhạt
Nhớ nước, thương nhà
Dừng chân
Tâm trạng
Buồn, cô đơn
Cảnh sắc
Bao la, rộng lớn
Cuộc sống

Câu 1,2
Câu 7, 8
III. Tổng kết
1. Nội dung, nghệ thuật:
Câu 1: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” thuộc thể thơ nào?
A. Song thất lục bát
B. Lục bát
C. Thất ngôn tứ tuyệt
D. Thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào?
A. Đêm khuya
B. Xế trưa
C. Xế chiều
D. Ban mai
Câu 4: Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong bài thơ?
A. Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
B. Bút pháp tả cảnh ngụ tình
C. Sử dụng phép đối, từ láy, chơi chữ…
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 5: Phong cách thơ của Bà Huyện Thanh Quan?
A. Trang nhã
B. Bình dân
C. Giản dị
D. Hóm hỉnh
Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được tác giả miêu tả như thế nào?
A. Thoáng đãng.
B. Heo hút, hoang sơ.
C. Thấp thoáng có sự sống con người.
D. Cả A, B, C.
Câu 3: Bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
A. Say mê trước cảnh đẹp của thiên nhiên, đất nước.
B. Đau xót, ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương.
C. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước.
D. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn.
III. Tổng kết
1. Nội dung, nghệ thuật: ghi nhớ (sgk)
2. Ý nghĩa:
- Thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm
hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
Một số hình ảnh về Đèo Ngang
Ngày 21/8/2004 hầm đường bộ qua Đèo Ngang đã được khánh thành sau một năm thi công. Hầm có chiều rộng 11.5m, cao 7.5m với 6 làn xe, mỗi làn rộng 3.5 m đảm bảo cho các phương tiện cơ giới đạt tốc độ tối đa 60km/h.
Một khúc quanh đẹp mắt của Đèo Ngang
DẶN DÒ
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm được giá trị nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của bài thơ.
- Chuẩn bị: “Bạn đến chơi nhà”- Nguyễn Khuyến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Ngọc Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)