Bài 6. Bài ca Côn Sơn
Chia sẻ bởi Vũ Thị Hiền |
Ngày 28/04/2019 |
17
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Bài ca Côn Sơn thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
BÀI CA CÔN SƠN
(Côn Sơn ca - trích)
Nguyễn Trãi
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Là nhân vật lịch sử toàn đức, toàn tài hiếm có:
+ Danh thần bậc nhất trong sự nghiệp “Bình Ngô phục quốc”.
+ Tác gia văn học vĩ đại với sự nghiệp văn chương đồ sộ, phong phú, trong đó có Bình ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập
- Cuộc đời nhiều thăng trầm, chịu án oan thảm khốc vào bậc nhất trong lịch sử (tru di tam tộc). Sau này, chính vua Lê Thánh Tông đã minh oan cho ông và ca ngợi “Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo” (Tấm lòng Ức Trai sáng vằng vặc tựa sao Khuê).
Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
2. Tác phẩm: Côn Sơn ca
- Nhan đề: Địa danh Côn Sơn – núi non hùng vĩ, sơn thuỷ hữu tình; là mảnh đất gắn bó máu thịt với Nguyễn Trãi từ thủa ấu thơ đến tuổi già. Sau này Nguyễn Trãi trở về với Côn Sơn như về với nơi chôn rau cắt rốn, về với bạn bè tri kỉ tri âm.
- Đây là bài thơ bằng chữ Hán (30 câu), trích trong “Ức Trai thi tập” viết theo thể điệu ca khúc, câu thơ dài ngắn biến hoá tự do, sáng tác vào thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn.
- Bản dịch thơ chỉ có 24 câu lục bát (Lục bát nghĩa là sáu tám, một câu 6, một câu 8, không hạn định số câu, chú ý cách gieo vần).
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
Theo thể thơ lục bát : phân tích từng cặp câu.
Theo kết cấu từng cặp câu: câu sáu tả cảnh, câu tám xuất hiện “ta” với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự hoạ chân dung mình.
Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
Hình ảnh nhân vật trữ tình
III. Phân tích
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
- Âm thanh: tiếng suối chảy rì rầm - tiếng đàn cầm
- Cảnh vật:
Đá rêu phơi - chiếu êm
Thông mọc như nêm
Rừng trúc bóng râm xanh mát
Cách miêu tả bức tranh thiên nhiên của tác giả có gì độc đáo?
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
Nét độc đáo của bức tranh qua cảm nhận của thi sĩ:
Cảnh vật được miêu tả bằng thủ pháp so sánh giàu sức gợi.
Bức tranh có sự kết hợp giữa âm thanh và màu sắc.
Hình ảnh được lựa chọn miêu tả: thông, trúc – loài cây tượng trưng cho Côn Sơn, biểu trưng của sự thanh cao
=> Khung cảnh thiên nhiên khoáng đạt, hài hoà nên thơ, quyến rũ: có âm thanh sống động hồn người, có sắc xanh bất tận bao la hùng vĩ của cây rừng Côn Sơn -> Gợi cảm giác của cõi yên tĩnh, tu dưỡng tâm hồn.
III. Phân tích
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
2. Hình ảnh nhân vật trữ tình
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
Nhận xét về sự xuất hiện của đại từ “ta”?
Đại từ “ta”
Xuất hiện liên tiếp (5 lần), liền mạch, tạo cấu trúc chặt chẽ (1 câu tả cảnh, 1 câu chỉ hành động “ta”) -> tạo nên giọng điệu trữ tình của đoạn thơ.
Làm nổi bật sự có mặt của con người trước thiên nhiên khoáng đạt, rộng lớn; gợi tư thế ung dung tự tại, làm chủ của con người trước thiên nhiên.
Qua đó, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên?
Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên
Gắn bó, giao hoà nhưng con người không bị tan biến trước thiên nhiên khoáng đạt.
Nhân vật trữ tình tha thiết muốn hoà vào cảnh vật một cách chân tình, trọn vẹn
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn
Nhân vật trữ tình ở đây là người như thế nào?
2. Hình ảnh nhân vật trữ tình
Yêu thiên nhiên, thả hồn về với thiên nhiên, tận hưởng vẻ đẹp tuyệt mỹ của thiên nhiên -> dáng dấp của một tiên ông, một thi sĩ.
Tìm tới cõi trong veo, mát rượi của thiên nhiên để quên đi bụi trần ai của cõi đời phàm tục, quên đi những ưu phiền thế sự. Cảnh trí Côn Sơn hiện lên như một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ -> Tâm hồn cao khiết, trong trẻo; nhân cách thanh cao.
Kết cấu đoạn thơ khá chặt chẽ (câu sáu tả cảnh, câu tám xuất hiện “ta” với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự hoạ chân dung mình), có sự tách biệt giữa con người và cản vật không?
(Côn Sơn ca - trích)
Nguyễn Trãi
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Là nhân vật lịch sử toàn đức, toàn tài hiếm có:
+ Danh thần bậc nhất trong sự nghiệp “Bình Ngô phục quốc”.
+ Tác gia văn học vĩ đại với sự nghiệp văn chương đồ sộ, phong phú, trong đó có Bình ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập
- Cuộc đời nhiều thăng trầm, chịu án oan thảm khốc vào bậc nhất trong lịch sử (tru di tam tộc). Sau này, chính vua Lê Thánh Tông đã minh oan cho ông và ca ngợi “Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo” (Tấm lòng Ức Trai sáng vằng vặc tựa sao Khuê).
Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
2. Tác phẩm: Côn Sơn ca
- Nhan đề: Địa danh Côn Sơn – núi non hùng vĩ, sơn thuỷ hữu tình; là mảnh đất gắn bó máu thịt với Nguyễn Trãi từ thủa ấu thơ đến tuổi già. Sau này Nguyễn Trãi trở về với Côn Sơn như về với nơi chôn rau cắt rốn, về với bạn bè tri kỉ tri âm.
- Đây là bài thơ bằng chữ Hán (30 câu), trích trong “Ức Trai thi tập” viết theo thể điệu ca khúc, câu thơ dài ngắn biến hoá tự do, sáng tác vào thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn.
- Bản dịch thơ chỉ có 24 câu lục bát (Lục bát nghĩa là sáu tám, một câu 6, một câu 8, không hạn định số câu, chú ý cách gieo vần).
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
Theo thể thơ lục bát : phân tích từng cặp câu.
Theo kết cấu từng cặp câu: câu sáu tả cảnh, câu tám xuất hiện “ta” với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự hoạ chân dung mình.
Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
Hình ảnh nhân vật trữ tình
III. Phân tích
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
- Âm thanh: tiếng suối chảy rì rầm - tiếng đàn cầm
- Cảnh vật:
Đá rêu phơi - chiếu êm
Thông mọc như nêm
Rừng trúc bóng râm xanh mát
Cách miêu tả bức tranh thiên nhiên của tác giả có gì độc đáo?
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
Nét độc đáo của bức tranh qua cảm nhận của thi sĩ:
Cảnh vật được miêu tả bằng thủ pháp so sánh giàu sức gợi.
Bức tranh có sự kết hợp giữa âm thanh và màu sắc.
Hình ảnh được lựa chọn miêu tả: thông, trúc – loài cây tượng trưng cho Côn Sơn, biểu trưng của sự thanh cao
=> Khung cảnh thiên nhiên khoáng đạt, hài hoà nên thơ, quyến rũ: có âm thanh sống động hồn người, có sắc xanh bất tận bao la hùng vĩ của cây rừng Côn Sơn -> Gợi cảm giác của cõi yên tĩnh, tu dưỡng tâm hồn.
III. Phân tích
1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ
2. Hình ảnh nhân vật trữ tình
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
Nhận xét về sự xuất hiện của đại từ “ta”?
Đại từ “ta”
Xuất hiện liên tiếp (5 lần), liền mạch, tạo cấu trúc chặt chẽ (1 câu tả cảnh, 1 câu chỉ hành động “ta”) -> tạo nên giọng điệu trữ tình của đoạn thơ.
Làm nổi bật sự có mặt của con người trước thiên nhiên khoáng đạt, rộng lớn; gợi tư thế ung dung tự tại, làm chủ của con người trước thiên nhiên.
Qua đó, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên?
Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên
Gắn bó, giao hoà nhưng con người không bị tan biến trước thiên nhiên khoáng đạt.
Nhân vật trữ tình tha thiết muốn hoà vào cảnh vật một cách chân tình, trọn vẹn
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn
Nhân vật trữ tình ở đây là người như thế nào?
2. Hình ảnh nhân vật trữ tình
Yêu thiên nhiên, thả hồn về với thiên nhiên, tận hưởng vẻ đẹp tuyệt mỹ của thiên nhiên -> dáng dấp của một tiên ông, một thi sĩ.
Tìm tới cõi trong veo, mát rượi của thiên nhiên để quên đi bụi trần ai của cõi đời phàm tục, quên đi những ưu phiền thế sự. Cảnh trí Côn Sơn hiện lên như một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ -> Tâm hồn cao khiết, trong trẻo; nhân cách thanh cao.
Kết cấu đoạn thơ khá chặt chẽ (câu sáu tả cảnh, câu tám xuất hiện “ta” với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự hoạ chân dung mình), có sự tách biệt giữa con người và cản vật không?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)