Bài 51. Thực hành: Hệ sinh thái

Chia sẻ bởi Võ Minh Tuấn | Ngày 04/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 51. Thực hành: Hệ sinh thái thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:


CHUYÊN ĐỀ:
ẢNH HƯỞNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN HỆ SINH THÁI CỬA SÔNG – BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC – LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM
NHÓM SINH VIÊN LÀM CHUYÊN ĐỀ:
ĐINH HỮU PHƯỚC 0953040029
VÕ MINH TUẤN 0953040042
LÊ VĂN NHỎ 0953040026
NGUYỄN TẤN ĐẠT 0953040005
VÕ VĂN RUM 0953040031
NGUYỄN VŨ TRƯỜNG GIANG 0953040011
LÊ ĐÌNH QUỐC KHÁNH 0953040013
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
1. Khái niệm về HST cửa sông
2. Lịch sử hình thành sông Cửu Long
3. Hệ sinh thái tại cửa sông MêKông
4. Biện pháp khắc phục
5. Tài liệu tham khảo




Hiện nay tình trạng ô nhiễm ở các cửa sông ở tình trạng báo động khẩn cấp, đe dọa trực tiếp và gián tiếp đến hệ sinh thái cửa sông mà chính con người đã gây ra. Kết quả thu được ở các cửa sông ở ĐBSCL thuộc lưu vực cuối cùng của sông MêKông. Trong bài báo cáo này chúng ta sẽ tìm hiểu về tình hình ô nhiểm cửa sông do con người gây ra và biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm ở các cửa sông.
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Hệ sinh thái cửa sông ở Việt Nam phần lớn rất nhạy cảm.
Tính mềm dẻo sinh thái của hệ sinh thái cửa sông lưu vực các cửa sông MêKông làm cho hệ đó luôn ở trong trạng thái hoạt động mạnh.
Vì vậy thường rất nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài, kể cả các tác động của thiên nhiên, cũng như những tác động của con người.
Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của lưu vực sông Mêkông, nơi dòng sông MêKông dài 4.200 km.
Sông Mêkông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho vùng Đông Nam Á và đây cũng là vựa cá nước ngọt lớn nhất thế giới
40 triệu người ở khu vực này sống nhờ vào việc đánh bắt thủy sản trên sông Mêkông với giá trị hàng năm đạt 2,5 tỷ đô la.
Tuy nhiên việc đánh bắt quá mức cho phép đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Tình trạng cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên và thay vào đó là việc nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp.
Ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến HST cửa sông.
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
Khái niệm về HST cửa sông


Cửa sông (estuary) là thủy vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau.
Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hóa học của các cửa sông.
Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sông châu thổ ven bờ (coastal plain estuary)
Hình thành vào cuối kỷ băng hà muộn, khi nước biển dâng lên ngập các châu thổ sông ven biển.
Kiểu cửa sông thứ hai là vịnh nửa kín (semi-enclose bay) hoặc đầm phá (lagoon).
Kiểu cửa sông cuối cùng là vịnh hẹp. Các thung lũng này bị trũng bởi hoạt động băng hà và sau đó bị ngập bởi nước biển.
Chúng đặc trưng bởi cửa nông làm hạn chế trao đổi nước trong vịnh với biển.
Vịnh nửa kín
Đầm phá
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
1. Khái niệm về HST cửa sông
2. Lịch sử hình thành sông Cửu Long

Sông Cửu Long (người Âu Mỹ gọi là MêKông) là một trong những con sông lớn nhất trên thế giới.
Người Tây Tạng cho rằng, thượng nguồn sông Mê Kông chia ra hai nhánh: nhánh Tây Bắc (Dzanak chu) và nhánh Bắc (Dzakar chu)
Gần một nửa chiều dài con sông này chảy trên lãnh thổ Trung Quốc, đoạn đầu nguồn tiếng Tây Tạng  gọi là Dza Chu tức Trát Khúc.
Người Lào và người Thái Lan gọi là  Mẹkong hay Mékăng.
Theo người Campuchia, sông có tên gọi là  Mékông hay Tông-lê Thơm (sông lớn).
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
1. Khái niệm về HST cửa sông
2. Lịch sử hình thành sông Cửu Long
3. Hệ sinh thái tại cửa sông MêKông


Rừng ngập mặn:
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm U Minh
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…


Thực vật
Rừng ngập mặn:
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm U Minh
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…


Thực vật
Rừng ngập mặn:
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm U Minh
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…


Thực vật
Rừng ngập mặn:
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm U Minh
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…


Thực vật
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…

Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, vùng ĐBSCL có 98 loài cây rừng ngập mặn.
Những năm qua, rừng ngập mặn ven biển bị tác động làm suy giảm mạnh mẽ do các nguyên nhân: phá rừng làm ruộng rẫy, phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản, phá rừng lấy củi, gỗ…
Chặt phá rừng để:
Lấy củi gỗ và hầm than củi.
Lấy đất trồng trọt.
Nuôi trồng thủy sản ( nuôi tôm)…
Hậu quả là: từ năm 1980 – 1995 có khoảng 72.825 ha rừng bị triệt hạ ( bình quân hàng năm mất 4.855 ha với tốc độ 5%/năm).


Nuôi tôm đem lại lợi ích kinh tế nhanh.
Nhưng hậu quả khá nghiêm trọng :
Gây suy giảm thảm rừng ngập mặn.
Làm biến đổi môi trường , thay đổi khí hậu và phá vỡ cân bằng sinh học.
Thực tế cho thấy:
Cụ thể là:
 Chất thải từ các trang trại nuôi tôm gây ô nhiễm nặng đến môi trường. Nó làm chết các rạn san hô và thảm cỏ biển xung quanh.
Rừng ngập mặn là :"Lá chắn" chống xói mòn và sạc lở vùng ven biển, chắn bão nhiệt đới, điều hòa độ mặn của đất, làm nơi trú ngụ và sinh sản cho nhiều loài cá, tôm, cua...Điều gì xảy ra khi "Lá chắn" bị phá hủy ?
Cây rừng bị chặt phá ( NTST hữu sinh).



Nhân tố Vô sinh.


Nhân tố hữu sinh.



Cường độ chiếu sáng tăng.
Tốc độ dòng chảy tăng.
PH và độ mặn không ổn định.
Đất bị thoái hóa.
Nhiệt độ và độ ẩm thay đổi.
Đa dạng sinh học giảm.
Hệ vsv thay đổi.
Tác động xấu đến con người.
Chặt phá cây rừng
Thay đổi sinh thái
Phá vỡ cân bằng sinh học




Môi trường thay đổi, đa dạng sinh học giảm.

Con người phải gánh chịu: thiên tai, dịch bệnh,nguồn nước bị ô nhiễm, sụp lở bờ biển và cửa sông gia tăng….



Nhân tố hữu sinh


Hệ vsv thay đổi
Độ đa dạng sinh học giảm
Xuất hiện nhiều mầm bệnh mới
Hệ tảo thay đổi
Ảnh hưởng xấu tới đời sống con người
Nhân tố vô sinh


Ô nhiễm nguồn nước
PH và độ mặn thay đổi
Đất bị nhiễm chất độc
Chất thải chăn nuôi (NT vô sinh)

Ta có thể tóm gọn như sau:
Phá rừng, xẻ đất làm vuông nuôi tôm.
Các ao tôm dang dần bị sa mạc hóa
Chất thải nuôi tôm
Lấy đất rừng đào ao nuôi tôm sú, giờ ao nuôi tôm công nghiệp đang bỏ hoang vì dịch bệnh
Phá rừng, xẻ đất làm vuông nuôi tôm.
Các ao tôm đang dần bị sa mạc hóa
Chất thải nuôi tôm
Lấy đất rừng đào ao nuôi tôm sú, giờ ao nuôi tôm công nghiệp đang bỏ hoang vì dịch bệnh
Phá rừng, xẻ đất làm vuông nuôi tôm.
Các ao tôm dang dần bị sa mạc hóa
Chất thải nuôi tôm
Lấy đất rừng đào ao nuôi tôm sú, giờ ao nuôi tôm công nghiệp đang bỏ hoang vì dịch bệnh
Phá rừng, xẻ đất làm vuông nuôi tôm.
Các ao tôm dang dần bị sa mạc hóa
Chất thải nuôi tôm
Lấy đất rừng đào ao nuôi tôm sú, giờ ao nuôi tôm công nghiệp đang bỏ hoang vì dịch bệnh
Thấy được hậu quả của chuyện: "tôm đến, rừng tan"
Bảo vệ rừng ngập mặn.
Đẩy mạnh các dự án tái sinh và trồng mới trồng mới rừng ngập mặn ven biển.
36 loài thú.
182 loài chim.
34 loài bò sát.
6 loài lưỡng cư.
vùng biển và ven biển có đến 260 loài cá và thủy sản.
và một số loài côn trùng.

Động vật
Một số loài động vật tiêu biểu:
Còng cọc
Rùa
Cua ghẹ
Thực trạng ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản
Ô nhiễm nguồn nước
Chất thải động vật thủy sinh
Nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy
Các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, vôi
Các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+, Fe3+, Al3+,( SO4)2-
Các thành phần chứa H2S, NH3...
Tồn đọng các loại kim loại nặng trong nước do các công ty, xí nghiệp sản xuất hóa chất
Dịch bệnh lây lan theo diện rộng
Vứt rác bừa bãi đặc biệt là bao bì nilông
Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật
Vỏ chai thuốc trừ sâu vứt xuống kênh rạch
Chất thải sinh hoạt
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh
Xác súc vật chưa phân hủy…
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
1. Khái niệm về HST cửa sông
2. Lịch sử hình thành sông Cửu Long
3. Hệ sinh thái tại cửa sông MêKông
4. Biện pháp khắc phục

Tìm cách hạn chế ô nhiễm nguồn nước cho ĐBSCL là rất cấp thiết và đòi hỏi phải triển khai càng sớm càng tốt
Ngoài tăng cường công tác giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng, hướng dẫn và trợ cấp cho nhân dân thực hiện bảo vệ chất lượng môi trường
Đưa ra các quy định chế tài để xử lý những đối tượng cố tình gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất cố tình không chịu xử lý nước thải trước khi đổ ra sông, rạch
Quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong khâu bố trí, xây dựng các khu công nghiệp
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường các dự án, tuân thủ các yêu cầu của Luật Bảo vệ tài nguyên nước
Hướng dẫn nhân dân tích cực tham gia bảo vệ giữ gìn tài nguyên trong đó đặc biệt lưu ý đến tài nguyên nước
Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển đang là một trong những yêu cầu cấp bách để đảm bảo sự phát triển bền vững khu vực ĐBSCL thời gian tới

Quy hoạch môi trường trong phát triển kinh tế xã hội ở các vùng ven biển, đặc biệt là quy hoạch môi trường cho bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở ĐBSCL, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong khu vực. Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng đất ven biển, trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư và bảo vệ môi trường trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, các dự án trồng mới và tái sinh rừng ngập mặn ven biển; nghiêm cấm bao ví bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản làm hủy hoại diễn thế tự nhiên bồi tụ và phát triển rừng ngập mặn non trẻ. Đồng thời, tiến hành quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước, các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven biển có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường ở ĐBSCL.
Tiếp cận sinh thái để nghiên cứu sâu sắc mối quan hệ của các thành phần trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, đặc biệt là thành phần các loài về đa dạng sinh học, môi trường sống và điều kiện trú ngụ và phát sinh, phát triển của cả quần thể trong hệ sinh thái, để tăng cường các khả năng phát triển nguồn lợi về kinh tế và sinh thái trong khu vực. Đánh giá khả năng tự làm sạch và mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn nhằm tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái, làm tổn thất các giá trị quý giá của hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển trong khu vực ĐBSCL.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở và cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp, môi trường trong công tác bảo vệ và phát triển hiệu quả hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển ở khu vực ĐBSCL
Tăng nhanh diện tích phủ xanh của thảm rừng ngập mặn phòng hộ ven biển, bảo vệ rừng ngập mặn khỏi nạn bị chặt phá làm củi, gỗ, nuôi trồng thủy sản. Theo dõi giám sát chất lượng thảm rừng ngập mặn đã bị suy giảm và các hệ sinh thái rừng ngập mặn để kịp thời xử lý các vấn đề gây tổn thất đến tài nguyên nước, tài nguyên đất và tài nguyên sinh học, đảm bảo cho độ ổn định của hệ sinh thái này
Tóm lại, hệ sinh thái rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên quý giá về nhiều mặt. Bảo vệ được hệ sinh thái này là bảo vệ được độ ổn định, cân bằng của cả hệ thống kinh tế và hệ thống môi trường trong quá trình phát triển khu vực ĐBSCL.
Có biện pháp thuỷ lợi nhằm giảm ô nhiễm nguồn nước
Có biện pháp trong nông nghiệp
Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do rác thải
Tóm lại nâng cao ý thức và trách nhiệm của con người là điều quan trọng cần được chú ý nhất.
Mỗi người trong chúng ta hãy tự giác chung tay góp sức bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái cửa sông nói riêng.
Môi trường sạch thì con người mới có một cuộc sống tốt đẹp.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀ VẤN ĐỀ SỐNG CÒN CỦA NHÂN LOẠI
GIỚI THIỆU
Mở đầu
Nghiên cứu
1. Khái niệm về HST cửa sông
2. Lịch sử hình thành sông Cửu Long
3. Hệ sinh thái tại cửa sông MêKông
4. Biện pháp khắc phục
5. Tài liệu tham khảo


5. Tài liệu tham khảo

Môi trường và con người, tác giả Nguyễn Phương Loan, Nguyễn Xuân Chi. Năm 2010 nhà xuất bản Giáo Dục
Phòng chống ô nhiễm đất và nước ở nông thôn, xuất bản Lao Động năm 2006
Môi trường ô nhiễm và hậu quả, tác giả Nguyễn Thị Thín, Tuấn Lan, nhà xuất bản Khoa Học và Kỉ Thuật, năm 2005.
Môi trường và ô nhiễm, tác giả Lê Văn Khoa, nhà xuất bản Giáo Dục, năm 1995
Sinh thái học và bảo vệ môi trường, tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thái, nhà xuất bản Xây Dựng, năm 2003.
http://www.mekongculture.com/
http://www.agroviet.gov.vn/
http://www.vietlinh.com.vn/
http://www.google.com.vn/
http://www.agriviet.com/
http://www.thuviensinhhoc.violet.vn/


CÁM ƠN ĐÃ THEO DÕI BÀI BÁO CÁO! CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP THẬT TỐT!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Minh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)