Bài 5. Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)
Chia sẻ bởi Trần Thị Ngọc Hân |
Ngày 28/04/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LiỆT CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH!
Kiểm tra bài cũ
- Em hãy đọc lại một số bài ca dao châm biếm, cho biết nội dung của chúng?
- Qua những câu hát than thân và những câu hát châm biếm, em có nhận xét gì?
Tiết 17
SÔNG NÚI
NƯỚC NAM
(Lý Thường Kiệt)
PHÒ GIÁ
VỀ KINH
(Trần Quang Khải)
Tiết 17
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
NAM QUỐC SƠN HÀ
( Lý Thường Kiệt)
PHÒ GIÁ VỀ KINH
TỤNG GIÁ
HOÀN KINH SƯ
Trần Quang Khải
I/. SÔNG NÚI NƯỚC NAM
1/. Tìm hiểu chung
- Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, có nhiều thể: thơ Đường luật, song thất lục bát, lục bát,… Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ở Trung Quốc.
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: một thể thơ Đường luật quy định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có bảy tiếng, có niêm luật chặt chẽ.
- Nam quốc sơn hà là một bài thơ chữ Hán viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Theo truyền thuyết tác phẩm ra đời gắn liền với tên tuổi của Lí Thường Kiệt và trận chiến chống quân Tống xâm lược ở phòng tuyến sông Như Nguyệt.
a. Tác giả.
Em biết gì về tác giả Lý Thường Kiệt?
Từ trước, bài thơ được cho là sáng tác của Lý Thường Kiệt trong lần chống quân xâm lược Tống tại Sông Cầu (Như Nguyệt) năm 1077. Tuy nhiên mới đây, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng được sử dụng trong trận đánh chống quân Tống, nhưng là lần đầu vào năm 981.
Ông tên thật là Ngô Tuấn (1019-1105) , là con của Sùng Tiết tướng quân Ngô An Ngữ , người phường Thái Hòa, thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay). Có tài liệu lại nói quê ông là làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày nay).
Gia đình ông nối đời làm quan cho nhà Lý, ông có nhiều mưu lược, có tài làm tướng.
Đền thờ
Lý Thường Kiệt
tại Thanh Hoá
b. Hoàn cảnh sáng tác.
Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Bài thơ
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) để chặn giặc rồi cho thủy quân đánh bại giặc ở vùng biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt bị chặn đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết liệt xảy ra. Giặc Tống không sao vượt được phòng tuyến Như Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, giả làm thần đọc vang bài thơ.
1/. Tìm hiểu chung
a. Tác giả.
a/. Nội dung:
- Lời khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước:
+ Nước Nam là của người Nam.
+ Sự phân định địa phận, lãnh thổ nước Nam trong “thiên thư”.
- Ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ độc lập dân tộc:
+ Thái độ rõ ràng, quyết liệt: coi kẻ xâm lược là “nghịch lỗ”.
+ Chỉ rõ: bọn giặc sẽ thất bại thảm hại trước sức mạnh của dân tộc quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
2/. Đọc – hiểu văn bản
b/. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích đề tuyên bố nền độc lập của đất nước.
- Dồn nén xúc cảm trong hình thức thiên về nghị luận, trình bày ý kiến.
- Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Sông núi nước Nam
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
c. Ý nghĩa của các văn bản:
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm.
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Vậy Tuyên ngôn độc lập là gì ?
- Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
- Bài thơ có thể xem như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
d. Tổng kết
Ghi nhớ sgk trang 65.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ này được ra đời trong hoàn vảnh nào?
Tụng giá hoàn kinh sư là một bài thơ do Trần Quang Khải viết sau khi quân dân nhà Trần chiến thắng trận Chương Dương và Hàm Tử trong cuộc kháng chiến chống quan Nguyên – Mông lần thứ hai. Trần Quang Khải đi đón xa giá của Thái thượng hoàng Trần Thánh Tôn về lại Thăng Long sau chiến thắng này.
1. Tìm hiểu chung.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: Một thể thơ Đường luật qui định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có năm tiếng có niêm luật chặt chẽ.
- Dưới thời Trần, nhân dân ta đã viết nên những trang sử vẻ vang. Thượng tướng Thái sư Chiêu Minh đại vương Trần Quang Khải là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược.
- Sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, tác giả phò giá hai vua Trần trở về Thăng Long và cảm hứng sáng tác bài thơ này.
- Đây cũng là một trong số những bài thơ tỏ chí của văn học trung đại, người viết trực tiếp biểu lộ tư tưởng, tình cảm qua tác phẩm.
Trần Quang Khải (1241- 1294), con thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tướng đời nhà Trần , làm đến chức Tướng quốc coi cả mọi việc trong nước. Sang đời Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ tư, khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nước Nam, ông được phong chức Thượng tướng Thái sư, lãnh binh trấn giữ mặt Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Chương Dương Độ. Khi dẹp tan quân Nguyên, triều đình xét công, ông đứng vào bậc nhất.
Trần Quang Khải được người dân Việt Nam lập đền thờ ở một số nơi; như tại đình làng Phương Bông, ngoại thành thành phố Nam Định.
Em biết gì về tác giả!
b. Tác giả
a. Hoàn cảnh sáng tác
1. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
2/. Đọc – hiểu văn bản
Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông xâm lược.
Ý 2: Lời động viên mọi người xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn thuở của đất nước.
Thảo luận: Bài thơ có những ý cơ bản nào ?
a/.Nội dung.
- Hào khí của dân tộc ta ở thời Trần được tái hiện qua những sự kiện lịch sử chống giặc Mông – Nguyên xâm luọc: chiến thắng Hàm Tử, Chương Dương.
- Phương châm giữ nước vững bền:
+ Thể hiện khát vọng về đất nước thái bình, thịnh trị.
+ Thể hiện sự sáng suốt của vị tướng cầm quân lo việc lớn, thấy rõ ý nghĩa của việc dốc hết sức lực, giữ vững hòa bình, bảo vệ đất nước.
1/. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
- Sử dụng thể thơ ngụ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc để thể hiện niềm tự hào của tác giả trước những chiến thắng hào hùng của dân tộc.
- Có nhịp thơ phù hợp với việc tái hiện lại những chiến thắng dồn dập của nhân dân ta và việc bày tỏ suy nghĩ của tác giả.
- Sử dụng hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong tư tưởng.
- Có giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào.
b/. Nghệ thuật
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
2/. Đọc – hiểu văn bản
a/.Nội dung.
1/. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
c/. Ý nghĩa văn bản.
Hào khí chiến thắng và khát vọng về một đất nước thái bình, thịnh trị của dân tộc ta thời nhà Trần.
d/. Tổng kết
Ghi nhớ sgk
2/. Đọc – hiểu văn bản
a/.Nội dung.
1/. Tìm hiểu chung.
b/. Nghệ thuật
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
III. LUYỆN TẬP
Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân dân Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần quan trọng vào chiến thắng quân Tống, quân Nguyên.
Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước trước kẻ thù.
Bài tập trang 68 sgk
DẶN DÒ
1/ Đọc thuộc hai bài thơ (bản dịch thơ).
2/ Đọc bài đọc thêm SGK trang 68.
3/
- Làm phần luyện tập ở sau hai bài.
- Về nhà học bài, chuẩn bị bài trước “ Từ Hán Việt”
Chào
các
em !
Kiểm tra bài cũ
- Em hãy đọc lại một số bài ca dao châm biếm, cho biết nội dung của chúng?
- Qua những câu hát than thân và những câu hát châm biếm, em có nhận xét gì?
Tiết 17
SÔNG NÚI
NƯỚC NAM
(Lý Thường Kiệt)
PHÒ GIÁ
VỀ KINH
(Trần Quang Khải)
Tiết 17
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
NAM QUỐC SƠN HÀ
( Lý Thường Kiệt)
PHÒ GIÁ VỀ KINH
TỤNG GIÁ
HOÀN KINH SƯ
Trần Quang Khải
I/. SÔNG NÚI NƯỚC NAM
1/. Tìm hiểu chung
- Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, có nhiều thể: thơ Đường luật, song thất lục bát, lục bát,… Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ở Trung Quốc.
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: một thể thơ Đường luật quy định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có bảy tiếng, có niêm luật chặt chẽ.
- Nam quốc sơn hà là một bài thơ chữ Hán viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Theo truyền thuyết tác phẩm ra đời gắn liền với tên tuổi của Lí Thường Kiệt và trận chiến chống quân Tống xâm lược ở phòng tuyến sông Như Nguyệt.
a. Tác giả.
Em biết gì về tác giả Lý Thường Kiệt?
Từ trước, bài thơ được cho là sáng tác của Lý Thường Kiệt trong lần chống quân xâm lược Tống tại Sông Cầu (Như Nguyệt) năm 1077. Tuy nhiên mới đây, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng được sử dụng trong trận đánh chống quân Tống, nhưng là lần đầu vào năm 981.
Ông tên thật là Ngô Tuấn (1019-1105) , là con của Sùng Tiết tướng quân Ngô An Ngữ , người phường Thái Hòa, thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay). Có tài liệu lại nói quê ông là làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày nay).
Gia đình ông nối đời làm quan cho nhà Lý, ông có nhiều mưu lược, có tài làm tướng.
Đền thờ
Lý Thường Kiệt
tại Thanh Hoá
b. Hoàn cảnh sáng tác.
Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Bài thơ
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) để chặn giặc rồi cho thủy quân đánh bại giặc ở vùng biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt bị chặn đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết liệt xảy ra. Giặc Tống không sao vượt được phòng tuyến Như Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, giả làm thần đọc vang bài thơ.
1/. Tìm hiểu chung
a. Tác giả.
a/. Nội dung:
- Lời khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước:
+ Nước Nam là của người Nam.
+ Sự phân định địa phận, lãnh thổ nước Nam trong “thiên thư”.
- Ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ độc lập dân tộc:
+ Thái độ rõ ràng, quyết liệt: coi kẻ xâm lược là “nghịch lỗ”.
+ Chỉ rõ: bọn giặc sẽ thất bại thảm hại trước sức mạnh của dân tộc quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
2/. Đọc – hiểu văn bản
b/. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích đề tuyên bố nền độc lập của đất nước.
- Dồn nén xúc cảm trong hình thức thiên về nghị luận, trình bày ý kiến.
- Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Sông núi nước Nam
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
c. Ý nghĩa của các văn bản:
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm.
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Vậy Tuyên ngôn độc lập là gì ?
- Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
- Bài thơ có thể xem như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
d. Tổng kết
Ghi nhớ sgk trang 65.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ này được ra đời trong hoàn vảnh nào?
Tụng giá hoàn kinh sư là một bài thơ do Trần Quang Khải viết sau khi quân dân nhà Trần chiến thắng trận Chương Dương và Hàm Tử trong cuộc kháng chiến chống quan Nguyên – Mông lần thứ hai. Trần Quang Khải đi đón xa giá của Thái thượng hoàng Trần Thánh Tôn về lại Thăng Long sau chiến thắng này.
1. Tìm hiểu chung.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: Một thể thơ Đường luật qui định mỗi bài có bốn câu thơ, mỗi câu có năm tiếng có niêm luật chặt chẽ.
- Dưới thời Trần, nhân dân ta đã viết nên những trang sử vẻ vang. Thượng tướng Thái sư Chiêu Minh đại vương Trần Quang Khải là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược.
- Sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, tác giả phò giá hai vua Trần trở về Thăng Long và cảm hứng sáng tác bài thơ này.
- Đây cũng là một trong số những bài thơ tỏ chí của văn học trung đại, người viết trực tiếp biểu lộ tư tưởng, tình cảm qua tác phẩm.
Trần Quang Khải (1241- 1294), con thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tướng đời nhà Trần , làm đến chức Tướng quốc coi cả mọi việc trong nước. Sang đời Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ tư, khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nước Nam, ông được phong chức Thượng tướng Thái sư, lãnh binh trấn giữ mặt Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Chương Dương Độ. Khi dẹp tan quân Nguyên, triều đình xét công, ông đứng vào bậc nhất.
Trần Quang Khải được người dân Việt Nam lập đền thờ ở một số nơi; như tại đình làng Phương Bông, ngoại thành thành phố Nam Định.
Em biết gì về tác giả!
b. Tác giả
a. Hoàn cảnh sáng tác
1. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
2/. Đọc – hiểu văn bản
Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông xâm lược.
Ý 2: Lời động viên mọi người xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn thuở của đất nước.
Thảo luận: Bài thơ có những ý cơ bản nào ?
a/.Nội dung.
- Hào khí của dân tộc ta ở thời Trần được tái hiện qua những sự kiện lịch sử chống giặc Mông – Nguyên xâm luọc: chiến thắng Hàm Tử, Chương Dương.
- Phương châm giữ nước vững bền:
+ Thể hiện khát vọng về đất nước thái bình, thịnh trị.
+ Thể hiện sự sáng suốt của vị tướng cầm quân lo việc lớn, thấy rõ ý nghĩa của việc dốc hết sức lực, giữ vững hòa bình, bảo vệ đất nước.
1/. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
- Sử dụng thể thơ ngụ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc để thể hiện niềm tự hào của tác giả trước những chiến thắng hào hùng của dân tộc.
- Có nhịp thơ phù hợp với việc tái hiện lại những chiến thắng dồn dập của nhân dân ta và việc bày tỏ suy nghĩ của tác giả.
- Sử dụng hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong tư tưởng.
- Có giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào.
b/. Nghệ thuật
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
2/. Đọc – hiểu văn bản
a/.Nội dung.
1/. Tìm hiểu chung.
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
c/. Ý nghĩa văn bản.
Hào khí chiến thắng và khát vọng về một đất nước thái bình, thịnh trị của dân tộc ta thời nhà Trần.
d/. Tổng kết
Ghi nhớ sgk
2/. Đọc – hiểu văn bản
a/.Nội dung.
1/. Tìm hiểu chung.
b/. Nghệ thuật
II/. PHÒ GIÁ VỀ KINH
III. LUYỆN TẬP
Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân dân Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần quan trọng vào chiến thắng quân Tống, quân Nguyên.
Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước trước kẻ thù.
Bài tập trang 68 sgk
DẶN DÒ
1/ Đọc thuộc hai bài thơ (bản dịch thơ).
2/ Đọc bài đọc thêm SGK trang 68.
3/
- Làm phần luyện tập ở sau hai bài.
- Về nhà học bài, chuẩn bị bài trước “ Từ Hán Việt”
Chào
các
em !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Ngọc Hân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)