Bài 5. Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư)
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Chinh |
Ngày 28/04/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Trường thcs hạ sơn
Chào mừng các thầy cô giáo cùng các em học sinh về tham dự giờ dạy
Ngữ Văn 7 tiết 17
Văn bản:
Sông Núi nước Nam
Lý Thường Kiệt
Và
Phò giá về kinh
Trần Quang Khải
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
Nam Quốc Sơn Hà
Lý Thường Kiệt
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Tụng giá
hoàn kinh sư
Trần Quang Khải
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
*. Giới thiệu chung về thơ trung đại
- Nước ta thời trung đại (phong kiến), đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn, được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể thơ
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Bài thơ
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) để chặn giặc rồi cho thủy quân đánh bại giặc ở vùng biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt bị chặn đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết liệt xảy ra. Giặc Tống không sao vượt được phòng tuyến Như Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, giả làm thần đọc vang bài thơ.
A. Sông núi nước Nam
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Từ trước, bài thơ được cho là sáng tác của Lý Thường Kiệt trong lần chống quân xâm lược Tống tại Sông Cầu (Như Nguyệt) năm 1077. Nhưng mới đây, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng được sử dụng trong trận đánh chống quân Tống, nhưng là lần đầu vào năm 981.Tuy nhiên bài thơ vẫn tạm coi là của Lý Thường Kiệt
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
Ông tên thật là Ngô Tuấn (1019-1105) , là con của Sùng Tiết tướng quân Ngô An Ngữ , người phường Thái Hòa, thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay). Có tài liệu lại nói quê ông là làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày nay).
Gia đình ông nối đời làm quan cho nhà Lý, ông có nhiều mưu lược, có tài làm tướng.
2. Giới thiệu về tác giả Lý Thường Kiệt
Đền thờ
Lý Thường Kiệt
tại Thanh Hoá
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
3/ Đọc bản phiêm âm, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ.
4/ Giải thích từ khó
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Sông núi nước Nam
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
5/ Nêu đặc điểm thể thơ (số câu, số chữ trong câu, hiệp vần)
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Vậy Tuyên ngôn độc lập là gì ?
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm.
Nội dung và bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập này ?
Ý 1 : Hai câu đầu
Nước Nam là của người Nam. Điều đó đã được sách của trời khẳng định sẵn và rõ ràng.
Ý 2 : Hai câu sau
Kẻ thù không được xâm phạm. Nếu xâm phạm thì chắc chắn thất bại nặng nề
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Theo em hiểu thì “ Nam đế” , “ thiên thư” là gì ?
- Theo luật lệ của phong kiến xưa : "Đế" là vua của các vua, vua Trung Hoa mới được gọi là "đế", còn vua của các nước khác chỉ được gọi là "vương". Việc gọi vua nước ta là "đế" đã thể hiện ý thức độc lập, xem nước ta ngang hàng với Trung Hoa.
- Thiên thư: sách của khẳng định chủ quyền ĐN, quyền bình đẳng, quyền độc lập của dân tộc.
=>niềm tự hào, kiêu hãnh, thái độ hiên ngang, tư thế ngẩng cao đầu của tác giả bài thơ, của cả DTVN lúc bấy giờ.
ý nghĩa của hai câu thơ đầu này ? Thái độ của tác giả
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Hai câu thơ sau tác giả muốn nói điều gì?
- Hai câu sau : Lời kể và âm điệu rắn đanh lại, vừa nêu một phán đoán, vừa cảnh cáo bọn ngoại xâm. Lời thơ như một lời kêu gọi, truyền hịch, truyền niềm tin, niềm phấn khởi cho quân ta, đồng thời là lời cảnh cáo, lời báo hiệu, gieo sự hoang mang, hoảng hốt tới quân thù.
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
B. Phò giá về kinh
Tụng giá hoàn kinh sư là một bài thơ do Trần Quang Khải viết sau khi quân dân nhà Trần chiến thắng trận Chương Dương và Hàm Tử trong cuộc kháng chiến chống quan Nguyên – Mông lần thứ hai. Trần Quang Khải đi đón xa giá của Thái thượng hoàng Trần Thánh Tôn về lại Thăng Long sau chiến thắng này.
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
2. Giới thiệu về tác giả Trần Quang Khải
- Trần Quang Khải (1241- 1294), con thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tướng đời nhà Trần, làm đến chức Tướng quốc coi cả mọi việc trong nước. Sang đời Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ tư, khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nước Nam, ông được phong chức Thượng tướng Thái sư, lãnh binh trấn giữ mặt Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Chương Dương. Khi dẹp tan quân Nguyên, triều đình xét công, ông đứng vào bậc nhất.
- ông được người dân Việt Nam lập đền thờ ở một số nơi; như tại đình làng Phương Bộng, ngoại thành thành phố Nam Định.
3/ Đọc bản phiêm âm, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ.
4/ Giải thích từ khó
5/ Nêu đặc điểm thể thơ (số câu, số chữ trong câu, hiệp vần)
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
Tụng Giá Hoàn Kinh Sư
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông xâm lược.
Ý 2: Lời động viên mọi người xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn thuở của đất nước.
Thảo luận: Bài thơ có những ý cơ bản nào ?
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Tụng Giá Hoàn Kinh Sư
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
Thảo luận: Nhận xét gì về giọng điệu cổ vũ, động viên của bài thơ ?
Khơi gợi lịch sử hào hùng “nên” vạch ra tương lai xán lạn của đất nước để mọi người tin tưởng.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
C. Tổng kết
Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc và nội dung chính của hai văn bản ?
1/ Hai bài thơ đã thể hiện bản lĩnh, khí phách của dân tộc ta. Một bài nêu cao chân lí vĩnh viễn, lớn lao nhất, thiêng liêng nhất : Nước Việt Nam là của người Việt Nam, không ai được xâm phạm, xâm phạm sẽ nhận thảm bại. Một bài thể hiện khí thế chiến thắng ngoại xâm hào hùng của dân tộc và bày tỏ khát vọng xây dựng, phát triến cuộc sống trong hoà bình, với niềm tin đất nước bền vững muôn đời.
2/ Hai bài thơ, một bài thuộc thể thất ngôn, một bài thuộc thể ngũ ngôn tứ tuyệt (Đường luật) nhưng đều dùng để diễn đạt ý tưởng và giống nhau ở cách nói chắc chắn, cô đúc, trong đó cảm xúc nằm trong ý tưởng, cảm xúc và ý tưởng hoà làm một.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
D. Luyện tập
Thảo luận BT ở sách giáo khoa trang 68
Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân dân Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần quan trọng vào chiến thắng quân Tống, quân Nguyên.
Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước trước kẻ thù.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
E. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp
1/ Đọc thuộc hai bài thơ (bản dịch thơ).
2/ Đọc bài đọc thêm SGK trang 68.
3/ Soạn “Thiên Trường vãn vọng” :
- Tập đọc, tìm hiểu tiểu sử tác giả.
- Vẽ tranh.
Chào mừng các thầy cô giáo cùng các em học sinh về tham dự giờ dạy
Ngữ Văn 7 tiết 17
Văn bản:
Sông Núi nước Nam
Lý Thường Kiệt
Và
Phò giá về kinh
Trần Quang Khải
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
Nam Quốc Sơn Hà
Lý Thường Kiệt
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Tụng giá
hoàn kinh sư
Trần Quang Khải
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
*. Giới thiệu chung về thơ trung đại
- Nước ta thời trung đại (phong kiến), đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn, được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể thơ
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Bài thơ
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) để chặn giặc rồi cho thủy quân đánh bại giặc ở vùng biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt bị chặn đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết liệt xảy ra. Giặc Tống không sao vượt được phòng tuyến Như Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, giả làm thần đọc vang bài thơ.
A. Sông núi nước Nam
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Từ trước, bài thơ được cho là sáng tác của Lý Thường Kiệt trong lần chống quân xâm lược Tống tại Sông Cầu (Như Nguyệt) năm 1077. Nhưng mới đây, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định bài thơ này ra đời từ thời Tiền Lê và cũng được sử dụng trong trận đánh chống quân Tống, nhưng là lần đầu vào năm 981.Tuy nhiên bài thơ vẫn tạm coi là của Lý Thường Kiệt
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
Ông tên thật là Ngô Tuấn (1019-1105) , là con của Sùng Tiết tướng quân Ngô An Ngữ , người phường Thái Hòa, thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay). Có tài liệu lại nói quê ông là làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá, huyện Gia Lâm ngày nay).
Gia đình ông nối đời làm quan cho nhà Lý, ông có nhiều mưu lược, có tài làm tướng.
2. Giới thiệu về tác giả Lý Thường Kiệt
Đền thờ
Lý Thường Kiệt
tại Thanh Hoá
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
3/ Đọc bản phiêm âm, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ.
4/ Giải thích từ khó
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Sông núi nước Nam
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
5/ Nêu đặc điểm thể thơ (số câu, số chữ trong câu, hiệp vần)
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Vậy Tuyên ngôn độc lập là gì ?
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm.
Nội dung và bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập này ?
Ý 1 : Hai câu đầu
Nước Nam là của người Nam. Điều đó đã được sách của trời khẳng định sẵn và rõ ràng.
Ý 2 : Hai câu sau
Kẻ thù không được xâm phạm. Nếu xâm phạm thì chắc chắn thất bại nặng nề
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Theo em hiểu thì “ Nam đế” , “ thiên thư” là gì ?
- Theo luật lệ của phong kiến xưa : "Đế" là vua của các vua, vua Trung Hoa mới được gọi là "đế", còn vua của các nước khác chỉ được gọi là "vương". Việc gọi vua nước ta là "đế" đã thể hiện ý thức độc lập, xem nước ta ngang hàng với Trung Hoa.
- Thiên thư: sách của khẳng định chủ quyền ĐN, quyền bình đẳng, quyền độc lập của dân tộc.
=>niềm tự hào, kiêu hãnh, thái độ hiên ngang, tư thế ngẩng cao đầu của tác giả bài thơ, của cả DTVN lúc bấy giờ.
ý nghĩa của hai câu thơ đầu này ? Thái độ của tác giả
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Hai câu thơ sau tác giả muốn nói điều gì?
- Hai câu sau : Lời kể và âm điệu rắn đanh lại, vừa nêu một phán đoán, vừa cảnh cáo bọn ngoại xâm. Lời thơ như một lời kêu gọi, truyền hịch, truyền niềm tin, niềm phấn khởi cho quân ta, đồng thời là lời cảnh cáo, lời báo hiệu, gieo sự hoang mang, hoảng hốt tới quân thù.
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của bài thơ
Hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
B. Phò giá về kinh
Tụng giá hoàn kinh sư là một bài thơ do Trần Quang Khải viết sau khi quân dân nhà Trần chiến thắng trận Chương Dương và Hàm Tử trong cuộc kháng chiến chống quan Nguyên – Mông lần thứ hai. Trần Quang Khải đi đón xa giá của Thái thượng hoàng Trần Thánh Tôn về lại Thăng Long sau chiến thắng này.
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
2. Giới thiệu về tác giả Trần Quang Khải
- Trần Quang Khải (1241- 1294), con thứ ba của Trần Thái Tông, là đại tướng đời nhà Trần, làm đến chức Tướng quốc coi cả mọi việc trong nước. Sang đời Trần Nhân Tông, năm Thiệu Bảo thứ tư, khi quân Nguyên xâm lăng bờ cõi nước Nam, ông được phong chức Thượng tướng Thái sư, lãnh binh trấn giữ mặt Nam đất Nghệ An, lập công lớn tại Chương Dương. Khi dẹp tan quân Nguyên, triều đình xét công, ông đứng vào bậc nhất.
- ông được người dân Việt Nam lập đền thờ ở một số nơi; như tại đình làng Phương Bộng, ngoại thành thành phố Nam Định.
3/ Đọc bản phiêm âm, bản dịch nghĩa, bản dịch thơ.
4/ Giải thích từ khó
5/ Nêu đặc điểm thể thơ (số câu, số chữ trong câu, hiệp vần)
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
Tụng Giá Hoàn Kinh Sư
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
Ý 1: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông xâm lược.
Ý 2: Lời động viên mọi người xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn thuở của đất nước.
Thảo luận: Bài thơ có những ý cơ bản nào ?
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Tiết 17.Văn bản: Phò Giá Về Kinh
6/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Tụng Giá Hoàn Kinh Sư
Đoạt sáo Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu
Thảo luận: Nhận xét gì về giọng điệu cổ vũ, động viên của bài thơ ?
Khơi gợi lịch sử hào hùng “nên” vạch ra tương lai xán lạn của đất nước để mọi người tin tưởng.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
C. Tổng kết
Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc và nội dung chính của hai văn bản ?
1/ Hai bài thơ đã thể hiện bản lĩnh, khí phách của dân tộc ta. Một bài nêu cao chân lí vĩnh viễn, lớn lao nhất, thiêng liêng nhất : Nước Việt Nam là của người Việt Nam, không ai được xâm phạm, xâm phạm sẽ nhận thảm bại. Một bài thể hiện khí thế chiến thắng ngoại xâm hào hùng của dân tộc và bày tỏ khát vọng xây dựng, phát triến cuộc sống trong hoà bình, với niềm tin đất nước bền vững muôn đời.
2/ Hai bài thơ, một bài thuộc thể thất ngôn, một bài thuộc thể ngũ ngôn tứ tuyệt (Đường luật) nhưng đều dùng để diễn đạt ý tưởng và giống nhau ở cách nói chắc chắn, cô đúc, trong đó cảm xúc nằm trong ý tưởng, cảm xúc và ý tưởng hoà làm một.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
D. Luyện tập
Thảo luận BT ở sách giáo khoa trang 68
Ngôn ngữ gần gũi với đại đa số nhân dân Đại Việt bấy giờ, họ đã góp phần quan trọng vào chiến thắng quân Tống, quân Nguyên.
Lời thơ ngắn gọn cô đọng như một lời thề quyết tâm giữ gìn cõi bờ đất nước trước kẻ thù.
Tiết 17.Văn bản: Sông Núi Nước Nam Phò Giá Về Kinh
E. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp
1/ Đọc thuộc hai bài thơ (bản dịch thơ).
2/ Đọc bài đọc thêm SGK trang 68.
3/ Soạn “Thiên Trường vãn vọng” :
- Tập đọc, tìm hiểu tiểu sử tác giả.
- Vẽ tranh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Chinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)