Bài 48. Quần thể người

Chia sẻ bởi Bùi Trung Đỉnh | Ngày 04/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 48. Quần thể người thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

Chào Mừng Các Thầy Cô
9A2
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Thế nào là một quần thể sinh vật,
những đặc trưng của quần thể sinh vật.

Câu 2: Nêu các điều kiện của môi trường
ảnh hưởng tới quần thể sinh vật, khi nào
quần thể trở về trạng thái cân bằng.
Quần thể sinh vật
Quần thể người
Bài 48.
Sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác
QUẦN THỂ NGƯỜI
▼Trong các đặc điểm dưới đây (bảng 48.1), những đặc điểm nào có ở quần thể người, ở quần thể khác?
Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác








Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác

Không
Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác

Không
Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác


Không
Không
Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác

Không
Bảng 48.1. Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác













Không
Không
Không
Không
Không
Lao động
Văn hóa - Văn nghệ
Du lịch
Giao thông
Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Vì sao quần thể người có một số đặc trưng mà quần thể khác không có?
Bài 48.
Sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác
QUẦN THỂ NGƯỜI
- Ngoài những đặc điểm chung của một quần thể sinh vật, quần thể người còn có những đặc trưng mà quần thể khác không có: kinh tế - xã hội, pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa,…Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy.

Bài 48.
Sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác
QUẦN THỂ NGƯỜI
Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
Trong quần thể người thành phần nhóm tuổi được phân chia như thế nào?
Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: Nhỏ hơn 15 tuổi.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: Từ 15 đến 64 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc: 65 tuổi trở lên.
- Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau:

▼ Hãy cho biết 3 dạng tháp trên, dạng tháp nào có các biểu hiện ở bảng 48.2.
Tháp dân số Ấn Độ 1970
Tháp dân số Việt Nam 1989
Tháp dân số Thụy Điển 1955
Bảng 48.2. Các biểu hiện ở 3 dạng tháp tuổi
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Thế nào là nước có dạng tháp dân số trẻ và nước có dạng tháp dân số già?
Nước có dạng tháp dân số trẻ
- Có tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm nhiều.
- Có tỉ lệ tử vong ở người trẻ tuổi cao.
- Có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao.
Thường gặp ở những nước đang phát triển.
Nước có dạng tháp dân số già
- Có tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm ít.
- Có tỉ lệ người già nhiều.
- Có tỉ lệ tăng trưởng dân số thấp.
 Thường gặp ở những nước công nghiệp phát triển.

Thế nào là nước có dạng tháp dân số trẻ và nước có dạng tháp dân số già?
Nghiên cứu tháp tuổi để biết thành phần nhóm tuổi của mỗi quốc gia và có kế hoạch điều chỉnh mức tăng giảm dân số.
Việc nghiên cứu tháp tuổi ở quần thể người có ý nghĩa như thế nào?
Bài 48.
Sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác
QUẦN THỂ NGƯỜI
Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
Tăng dân số và phát triển xã hội
Tăng dân số tự nhiên là kết qủa số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong.
(Tăng DSTN = số sinh ra – số tử vong)


Thế nào là tăng dân số tự nhiên?
Thế nào là tăng giảm dân số thực?
Tăng giảm dân số thực là ngoài sự tăng giảm tự nhiên còn chịu ảnh hưởng của sự di cư.
Thiếu nơi ở
Thiếu lương thực
Thiếu trường học, bệnh viện
Ô nhiễm môi trường
Chặt phá rừng
Chậm phát triển kinh tế
Tắc nghẽn giao thông
Năng suất lao động tăng
▼Tăng dân số quá nhanh có thể dẫn tới những trường hợp nào trong các trường hợp sau?
Chặt phá rừng
X
Thiếu lương thực - Nạn đói
Ô nhiễm môi trường
Bệnh viện quá tải
Thiếu nơi ở
Tắc nghẽn giao thông
- Mỗi quốc gia cần phát triển dân số hợp lí để có sự phát triển bền vững.
Để hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh mỗi quốc gia cần làm gì?
Tăng dân số và phát triển xã hội

Tăng dân số và phát triển xã hội
Ở Việt Nam đã có biện pháp gì để giảm sự gia tăng dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống?
- Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh về dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
- Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước.

Cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Trung Đỉnh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)