Bài 48. Quần thể người

Chia sẻ bởi Phan Văn Cảnh | Ngày 04/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 48. Quần thể người thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

QUẦN THỂ NGƯỜI
Tiết 49
I - Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể
sinh vật khác
Các hoạt động xã hội
A. Đàn bồ nông
D. Chim cánh cụt
C. Sư tử biển
B. Rừng cây
I/ Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác:
Hãy suy nghĩ xem con người có những đặc điểm nào khác với quần thể sinh vật khác? có những điểm nào giống với quần thể sinh vật khác?

Mỗi cá nhân hãy tự đánh dấu X vào bảng 48.1 mà em cho là đúng. Sau đó đem kết quả so sánh với 2 bạn chung quanh em
Bảng 48.1 Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác
Bảng 48.1 Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác
giống nhau
khác nhau
Tháp dân số Ấn Độ năm 1970
Tháp dân số Việt Nam năm 1989
Tháp dân số Thụy Điển năm 1955
? Hãy cho biết trong 3 dạng tháp trên dạng tháp nào có biểu hiện như ở bảng 48.2 SGK
X
X
X
X
X
X
X
X
X
▼ Theo em tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp nào trong các trường hợp sau?
a. Thiếu nơi ở;
b. Thiếu lương thực;
c. Thiếu trường học, bệnh viện;
d. Ô nhiễm môi trường;
e. Chặt phá rừng;
f. Chậm phát triển kinh tế;
g. Tắc nghẽn giao thông;
h. Năng suất lao động tăng
▼ Theo em tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp nào trong các trường hợp sau?
a. Thiếu nơi ở;
b. Thiếu lương thực;
c. Thiếu trường học, bệnh viện;
d. Ô nhiễm môi trường;
e. Chặt phá rừng;
f. Chậm phát triển kinh tế;
g. Tắc nghẽn giao thông;
h. Năng suất lao động tăng








Căn cứ vào Nghị quyết số 27/2008/QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh dân số của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011);
Pháp lệnh này quy định về dân số.
Pháp lệnh dân số sửa đổi có VII chương và 40 điều

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Pháp lệnh này quy định về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, chất lượng dân số, các biện pháp thực hiện công tác dân số và quản lý nhà nước về dân số.
2. Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 
Số: 23 /2008/CT-TTg 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2008 
  CHỈ THỊ
Về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình
Điều 9. Kế hoạch hoá gia đình
1. Kế hoạch hoá gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
2. Biện pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình bao gồm:
a) Tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ, bảo đảm để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
b) Cung cấp các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình bảo đảm chất lượng, thuận tiện, an toàn và đến tận người dân;
c) Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểm để tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình sâu rộng trong nhân dân.
3. Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình, dự án về kế hoạch hoá gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và người chưa đến tuổi thành niên.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện vận động dân số và  kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;
2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;
3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.
- Kết quả của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam cho biết, tại thời điểm 1-4-2014, dân số nước ta đạt gần 90,5 triệu người.Năm năm từ 2009: Dân số tăng thêm hơn 4,6 triệu người
Ngày 17-12, Tổng cục Thống kê (GSO) và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tại Việt Nam công bố các kết quả chủ yếu của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) tại thời điểm 1-4-2014. Theo đó, dân số Việt Nam đạt 90.493.352 người. Trong số này có hơn 44,6 triệu nam giới, chiếm 49,3%, và 45,8 triệu nữ giới, chiếm 50,7%.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Văn Cảnh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)