Bài 45. Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật
Chia sẻ bởi Vũ Đình Giới |
Ngày 04/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 45. Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Bài 45 – 46
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT
Giáo viên: Vũ Đình Giới
I. Môi trường sống của sinh vật
Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng.
Có bốn loại môi trường chủ yếu:
Môi trường nước
Môi trường trong đất
Môi trường trên cạn
Môi trường sinh vật
II. Nhân tố sinh thái
Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật.
Nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm:
Nhân tố sinh thái hữu sinh: được chia làm hai loại
- Nhân tố sinh thái vô sinh:
ánh sáng,
nước,
gió,…
+ Nhân tố con người.
+ Nhân tố các sinh vật khác.
III. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đối với đời sống động, thực vật
1/ Ánh sáng: dựa vào những đặc điểm thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau:
Thực vật được chia làm hai nhóm:
- Nhóm cây ưa sáng: gồm những cây sống nơi quang đãng.
- Nhóm cây ưa bóng: bao gồm những cây sống nơi có ánh sáng yếu, ánh sáng tán xạ như cây sống dưới tán của cây khác, cây trồng làm cảnh đặt ở trong nhà.
mai chiếu thuỷ,
tre,
tùng bách táng,
liễu,…
cúc
dại,
chua
me
đất
hoa
vàng,
càng
cua,…
Động vật cũng được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm động vật ưa sáng: gồm những động vật hoạt động ban ngày.
chim sẻ,
bướm,
sư tử,…
+ Nhóm động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển.
ốc sên,
rết,
dơi,…
2/ Nhiệt độ: dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, sinh vật được chia làm hai nhóm:
- Sinh vật biến nhiệt: là những sinh vật có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
sâu,
kiến,
cây cỏ,…
- Sinh vật hằng nhiệt: là những sinh vật có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
ngựa,
voi,
chim,…
3/ Độ ẩm: dựa vào những đặc điểm sinh thái thích nghi với môi trường có độ ẩm khác nhau, thực vật được chia làm hai nhóm:
- Thực vật ưa ẩm: gồm những cây sống nơi ẩm ướt.
sen,
rêu,
lúa,…
- Thực vật chịu hạn: gồm những cây sống ở nơi khô hạn.
xương
rồng,
thông Bristle-
cone
cành
giao,…
Động vật cũng có hai nhóm:
- Động vật ưa ẩm: gồm những động vật sống ở nơi ẩm ướt hoặc trong nước.
rùa biển,
ếch,
- Động vật ưa khô: gồm những động vật sống ở nơi khô hạn.
cá,…
lạc đà,
thằn lằn,
bò cạp,…
4/ Con người: do sự phát triển cao về trí tuệ, hoạt động của con người không giống như hoạt động của các sinh vật khác mà có ý thức và quy mô rộng hơn, có thể làm môi trường phong phú, giàu có hơn nhưng cũng dễ làm cho chúng suy thoái đi. Con người ảnh hưởng rất lớn đến các sinh vật khác, đồng thời cũng đe doạ chính cuộc sống của mình.
Sự can thiệp của con người có thể phân theo giai đoạn:
a) Hái lượm
b) Săn bắt
c) Chăn thả
e) Công nghiệp
f) Đô thị hoá
d) Nông nghiệp
g) Siêu công nghiệp hoá
5/ Các sinh vật cùng loài và khác loài: thông qua các mối quan hệ cùng loài hoặc khác loài, các sinh vật luôn luôn hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau.
Quan hệ hỗ trợ của đàn cá
Quan hệ đối địch - Sinh vật ăn sinh vật khác: giữa sư tử và ngựa vằn
Quan hệ đối địch – ký sinh: giữa dây tơ hồng và cây chủ
Quan hệ hỗ trợ - cộng sinh: địa y (tảo và nấm)
Ví dụ
IV. Quan sát ngoài thiên nhiên
1/ Cây phong lan.
- Hoa lan có loại mọc trong đất, có loại mọc trên cây cao và có loại mọc trên đá nhưng đều mọc ở những nơi có ánh sáng yếu.
Phong lan là thực vật ưa bóng.
2/ Cây cau
- Đặc điểm: thuộc lớp cây Một lá mầm; thân cứng, cao, không phân nhánh, thuộc loại thân gỗ; rễ chùm, lan rộng nhưng không ăn sâu vào đất; phiến lá dài, là lá kép, gân lá song song, mọc đối, chỉ tập trung ở ngọn cây nên hai mặt của lá nhận được lượng ánh sáng như nhau, có màu sắc giống nhau.
Những đặc điểm của cau phù hợp với môi trường sống ngoài nắng của chúng.
Cau là cây ưa sáng.
3/ Cây rêu
- Nơi sống: chỗ ẩm ướt quanh nhà, lớp học, nơi chân tường, trên đất hay thân các cây to,…
- Cấu tạo: đơn giản, thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có hoa, chưa có rễ chính thức, các sợi nhỏ phía dưới thân chỉ là những rễ giả có chức năng hút nước. Sinh sản bằng bào tử.
Tuy sống ở trên cạn nhưng do chưa có rễ chính thức nên rêu chỉ sống được ở nơi ẩm ướt.
Rêu là thực vật ưa ẩm.
4/ Cây xương rồng
- Một số đặc điểm của xương rồng thích nghi với đời sống ở sa mạc: lá biến dạng thành gai để hạn chế tối đa sự thoát hơi nước,
Xương rồng là cây chịu hạn.
có lớp lông hoặc sáp phủ ngoài để tránh nắng quá gát làm lục lạp phân huỷ; thân biến dạng thành loại thân mọng nước để dự trử nước, có màu vì chứa diệp lục để giúp lá chức năng quang hợp.
5/ Thằn lằn
- Đời sống: hoạt động và bắt mồi vào ban ngày, thích phơi nắng.
Thằn lằn là động vật ưa sáng.
- Tim thằn lằn có ba ngăn (hai tâm nhĩ và một tâm thất) có vách hụt ở tâm thất, có hai vòng tuần hoàn kín, máu đi nuôi cơ thể là máu ít pha nên nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào môi trường.
Thằn lằn là sinh vật biến nhiệt.
- Một số đặc điểm của thằn lằn thích nghi với đời sống ở cạn: da khô, có vảy sừng bao bọc để ngăn cản sự thoát hơi nước của cơ thể; mắt ngoài hai mi trên dưới còn có mi thứ ba mỏng và rất linh hoạt đảm bảo cho mắt khỏi khô mà vẫn nhìn thấy được; có tuyến lệ để giữ cho màng mắt không bị khô; màng nhĩ nằm trong một hốc nhỏ trên đầu để bảo vệ màng nhĩ và hướng các dao động âm thanh vào màng nhĩ; bàn chân có năm ngón có vuốt để dễ dàng cho sự di chuyển; hô hấp bằng phổi; thay đổi thể tích lồng ngực nhờ cơ liên sườn; nước tiểu đặc, phân đặc do hậu thận và trực tràng có khả năng hấp thụ lại nước;…
Thằn lằn là động vật ưa khô.
6/ Ếch
- Thường hoạt động và kiếm mồi vào ban đêm, ẩn trong hang qua mùa đông (hiện tượng trú đông).
Ếch là động vật ưa tối.
- Một số đặc điểm của ếch thích nghi với đời sống ở nước: đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước để rẽ nước khi bơi và giảm lực ma sát; mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu để dễ thở và quan sát khi bơi; da trần, phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí để giảm ma sát và hô hấp khi bơi; chi có màng bơi căng giữa các ngón để làm mái chèo bơi trong nước; hô hấp chủ yếu bằng da…
Ếch là động vật ưa ẩm.
7/ Thỏ
- Đời sống: thường sống ở ven rừng, trong các bụi rậm, tập tính đào hang, ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù, kiếm ăn chủ yếu vào buổi chiếu hoặc ban đêm.
Thỏ là động vật ưa tối.
- Tim thỏ có bốn ngăn hoản chỉnh (hai tâm nhĩ, hai tâm thất), có hai vòng tuần hoàn kín, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi nên nhiệt độ cơ thể ổn định, không phụ thuộc vào môi trường.
Thỏ là sinh vật hằng nhiệt.
Như vậy, sống trong các môi trường khác nhau, chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái khác nhau, trải qua quá trình lâu dài, các sinh vật đã hình thành những đặc điểm thích nghi phủ hợp với môi trường sống của mình. Nhờ khả năng thích nghi đó mà sinh vật rất đa dạng và phân bố rộng rãi khắp nơi trên Trái đất.
Bài thực hành kết thúc
Về nhà xem trước nội dung bài 47:
Quần thể sinh vật
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT
Giáo viên: Vũ Đình Giới
I. Môi trường sống của sinh vật
Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng.
Có bốn loại môi trường chủ yếu:
Môi trường nước
Môi trường trong đất
Môi trường trên cạn
Môi trường sinh vật
II. Nhân tố sinh thái
Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật.
Nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm:
Nhân tố sinh thái hữu sinh: được chia làm hai loại
- Nhân tố sinh thái vô sinh:
ánh sáng,
nước,
gió,…
+ Nhân tố con người.
+ Nhân tố các sinh vật khác.
III. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đối với đời sống động, thực vật
1/ Ánh sáng: dựa vào những đặc điểm thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau:
Thực vật được chia làm hai nhóm:
- Nhóm cây ưa sáng: gồm những cây sống nơi quang đãng.
- Nhóm cây ưa bóng: bao gồm những cây sống nơi có ánh sáng yếu, ánh sáng tán xạ như cây sống dưới tán của cây khác, cây trồng làm cảnh đặt ở trong nhà.
mai chiếu thuỷ,
tre,
tùng bách táng,
liễu,…
cúc
dại,
chua
me
đất
hoa
vàng,
càng
cua,…
Động vật cũng được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm động vật ưa sáng: gồm những động vật hoạt động ban ngày.
chim sẻ,
bướm,
sư tử,…
+ Nhóm động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển.
ốc sên,
rết,
dơi,…
2/ Nhiệt độ: dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, sinh vật được chia làm hai nhóm:
- Sinh vật biến nhiệt: là những sinh vật có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
sâu,
kiến,
cây cỏ,…
- Sinh vật hằng nhiệt: là những sinh vật có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
ngựa,
voi,
chim,…
3/ Độ ẩm: dựa vào những đặc điểm sinh thái thích nghi với môi trường có độ ẩm khác nhau, thực vật được chia làm hai nhóm:
- Thực vật ưa ẩm: gồm những cây sống nơi ẩm ướt.
sen,
rêu,
lúa,…
- Thực vật chịu hạn: gồm những cây sống ở nơi khô hạn.
xương
rồng,
thông Bristle-
cone
cành
giao,…
Động vật cũng có hai nhóm:
- Động vật ưa ẩm: gồm những động vật sống ở nơi ẩm ướt hoặc trong nước.
rùa biển,
ếch,
- Động vật ưa khô: gồm những động vật sống ở nơi khô hạn.
cá,…
lạc đà,
thằn lằn,
bò cạp,…
4/ Con người: do sự phát triển cao về trí tuệ, hoạt động của con người không giống như hoạt động của các sinh vật khác mà có ý thức và quy mô rộng hơn, có thể làm môi trường phong phú, giàu có hơn nhưng cũng dễ làm cho chúng suy thoái đi. Con người ảnh hưởng rất lớn đến các sinh vật khác, đồng thời cũng đe doạ chính cuộc sống của mình.
Sự can thiệp của con người có thể phân theo giai đoạn:
a) Hái lượm
b) Săn bắt
c) Chăn thả
e) Công nghiệp
f) Đô thị hoá
d) Nông nghiệp
g) Siêu công nghiệp hoá
5/ Các sinh vật cùng loài và khác loài: thông qua các mối quan hệ cùng loài hoặc khác loài, các sinh vật luôn luôn hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau.
Quan hệ hỗ trợ của đàn cá
Quan hệ đối địch - Sinh vật ăn sinh vật khác: giữa sư tử và ngựa vằn
Quan hệ đối địch – ký sinh: giữa dây tơ hồng và cây chủ
Quan hệ hỗ trợ - cộng sinh: địa y (tảo và nấm)
Ví dụ
IV. Quan sát ngoài thiên nhiên
1/ Cây phong lan.
- Hoa lan có loại mọc trong đất, có loại mọc trên cây cao và có loại mọc trên đá nhưng đều mọc ở những nơi có ánh sáng yếu.
Phong lan là thực vật ưa bóng.
2/ Cây cau
- Đặc điểm: thuộc lớp cây Một lá mầm; thân cứng, cao, không phân nhánh, thuộc loại thân gỗ; rễ chùm, lan rộng nhưng không ăn sâu vào đất; phiến lá dài, là lá kép, gân lá song song, mọc đối, chỉ tập trung ở ngọn cây nên hai mặt của lá nhận được lượng ánh sáng như nhau, có màu sắc giống nhau.
Những đặc điểm của cau phù hợp với môi trường sống ngoài nắng của chúng.
Cau là cây ưa sáng.
3/ Cây rêu
- Nơi sống: chỗ ẩm ướt quanh nhà, lớp học, nơi chân tường, trên đất hay thân các cây to,…
- Cấu tạo: đơn giản, thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có hoa, chưa có rễ chính thức, các sợi nhỏ phía dưới thân chỉ là những rễ giả có chức năng hút nước. Sinh sản bằng bào tử.
Tuy sống ở trên cạn nhưng do chưa có rễ chính thức nên rêu chỉ sống được ở nơi ẩm ướt.
Rêu là thực vật ưa ẩm.
4/ Cây xương rồng
- Một số đặc điểm của xương rồng thích nghi với đời sống ở sa mạc: lá biến dạng thành gai để hạn chế tối đa sự thoát hơi nước,
Xương rồng là cây chịu hạn.
có lớp lông hoặc sáp phủ ngoài để tránh nắng quá gát làm lục lạp phân huỷ; thân biến dạng thành loại thân mọng nước để dự trử nước, có màu vì chứa diệp lục để giúp lá chức năng quang hợp.
5/ Thằn lằn
- Đời sống: hoạt động và bắt mồi vào ban ngày, thích phơi nắng.
Thằn lằn là động vật ưa sáng.
- Tim thằn lằn có ba ngăn (hai tâm nhĩ và một tâm thất) có vách hụt ở tâm thất, có hai vòng tuần hoàn kín, máu đi nuôi cơ thể là máu ít pha nên nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào môi trường.
Thằn lằn là sinh vật biến nhiệt.
- Một số đặc điểm của thằn lằn thích nghi với đời sống ở cạn: da khô, có vảy sừng bao bọc để ngăn cản sự thoát hơi nước của cơ thể; mắt ngoài hai mi trên dưới còn có mi thứ ba mỏng và rất linh hoạt đảm bảo cho mắt khỏi khô mà vẫn nhìn thấy được; có tuyến lệ để giữ cho màng mắt không bị khô; màng nhĩ nằm trong một hốc nhỏ trên đầu để bảo vệ màng nhĩ và hướng các dao động âm thanh vào màng nhĩ; bàn chân có năm ngón có vuốt để dễ dàng cho sự di chuyển; hô hấp bằng phổi; thay đổi thể tích lồng ngực nhờ cơ liên sườn; nước tiểu đặc, phân đặc do hậu thận và trực tràng có khả năng hấp thụ lại nước;…
Thằn lằn là động vật ưa khô.
6/ Ếch
- Thường hoạt động và kiếm mồi vào ban đêm, ẩn trong hang qua mùa đông (hiện tượng trú đông).
Ếch là động vật ưa tối.
- Một số đặc điểm của ếch thích nghi với đời sống ở nước: đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước để rẽ nước khi bơi và giảm lực ma sát; mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu để dễ thở và quan sát khi bơi; da trần, phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí để giảm ma sát và hô hấp khi bơi; chi có màng bơi căng giữa các ngón để làm mái chèo bơi trong nước; hô hấp chủ yếu bằng da…
Ếch là động vật ưa ẩm.
7/ Thỏ
- Đời sống: thường sống ở ven rừng, trong các bụi rậm, tập tính đào hang, ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù, kiếm ăn chủ yếu vào buổi chiếu hoặc ban đêm.
Thỏ là động vật ưa tối.
- Tim thỏ có bốn ngăn hoản chỉnh (hai tâm nhĩ, hai tâm thất), có hai vòng tuần hoàn kín, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi nên nhiệt độ cơ thể ổn định, không phụ thuộc vào môi trường.
Thỏ là sinh vật hằng nhiệt.
Như vậy, sống trong các môi trường khác nhau, chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái khác nhau, trải qua quá trình lâu dài, các sinh vật đã hình thành những đặc điểm thích nghi phủ hợp với môi trường sống của mình. Nhờ khả năng thích nghi đó mà sinh vật rất đa dạng và phân bố rộng rãi khắp nơi trên Trái đất.
Bài thực hành kết thúc
Về nhà xem trước nội dung bài 47:
Quần thể sinh vật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Đình Giới
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)