Bài 4. Những câu hát than thân
Chia sẻ bởi Lê Thị Tiến |
Ngày 28/04/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Những câu hát than thân thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 7
Giáo viên: Lê Thị Tiến
Giáo án có sử dụng một số tư liệu, hình ảnh của đồng nghiệp
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy đọc thuộc lòng một trong hai bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người đã học và nêu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của bài ca dao đó?
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con ?
NHỮNG CÂU HÁT
THAN THÂN
Tiết 13- Văn bản:
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
1- Đọc:
2- Chú thích:
(Xem SGK/ 48, 49)
*Hướng dẫn đọc:
Giọng điệu thiết tha, buồn thương, uất hận
Bài 2:
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phả đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữ trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
Bài 3:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Đọc các chú thích SGK/48,49
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
- Bài 2 là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khổ và cũng là của chính mình. Cum từ “Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa cao độ.
- Lời trong bài ca dao 2 là lời của ai? Cụm từ “Thương thay” biểu hiện điều gì?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
- Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
- Ý nghĩa việc lặp lại cụm từ “Thương thay” trong bài 2?
=>Cụm từ “Thương thay” được lặp lại bốn lần. Mỗi lần được lặp lại là một lần diễn tả một cảnh ngộ, một thân phận đáng thương, tô đậm cho sự xót xa thương cảm cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân lao động
Hãy phân tích nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ đó.
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
Hình ảnh con tằm trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 1:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
Hình ảnh con kiến trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 1:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
+ Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng.
Hình ảnh con hạc trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay con cuốc giữ trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
+ Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng.
+ Con cuốc: Thân phận thấp cổ bé họng, chịu sự bất công oan trái.
=>Thương cảm cho nỗi đau khổ nhiều bề của người lao động trong xã hội cũ
Hình ảnh con cuốc trong câu ca dao nói lên điều gì?
Các hình ảnh ẩn dụ khơi gợi cho chúng ta điều gì về thân phận con người xã hội cũ?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
b- Bài 3:
Đọc lại bài ca dao số 3 và sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
Bài 3:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Các bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
-
-Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
-Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
-Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
-Thân em như thể cánh bèo,
Ngược xuôi xuôi ngược theo chiều nước trôi.
-Thân em như miếng cau khô,
Người thanh tham mỏng, kẻ thô tham dày.
-Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
-Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
(…)
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
b- Bài 3:
- Bài 3 ở đầu bằng cụm từ “Thân em”, đây là cách mở đầu thường gặp của các bài ca dao than thân
Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
=>Nói về cuộc đời khổ đau bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Về nghệ thuật, đều sử dụng các hình ảnh so sánh.
Bài ca dao số 3 sử dụng hình ảnh so sánh nào? Hình ảnh so sánh ấy nói lên điều gì về cuộc đời người phụ nữ?
- Bài ca dao sử dụng hình ảnh so sánh rất đặc biệt: “trái bần” gợi lên thân phận nghèo khó, chìm nổi, lênh đênh, vô định của cô gái
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật:
- Sử dụng các hình ảnh và cách nói quen thuộc của ca dao dân ca như: các cum từ “thân em”; “thân cò”… sử dụng các thành ngữ “gió dập sóng dồi”
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng…
-Hai bài ca dao vừa học đã sử dụng cách nói quen thuộc nào của ca dao dân ca ?
- Các bài ca dao ấy đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật:
3- Ý nghĩa văn bản:
Hai bài ca dao thể hiện giá trị nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực
- Em nêu ý nghĩa của hai bài ca dao vừa học
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK/49)
-Nêu nội dung chung của các bài ca dao
-Những nét đặc sắc về nghệ thuật
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
*Luyện tập:
Luyện tập:
Câu 1: (SGK/50): Nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật trong hai bài ca dao vừa học
- Về nội dung:
+ Đều diễn tả cuộc đời than phận con người trong xã hội cũ.
+ bên cạnh ý chính là than thân còn mang ý nghĩa phản kháng.
- Về nghệ thuật:
+ sử dụng thể thơ lục bát.
+ hình ảnh so sánh và ẩn dụ mang tính truyền thống.
+ hình thức câu hỏi tu từ.
Luyện tập:
Sưu tầm các bài ca dao có nội dung tương tự
Bổ sung
- Bướm vàng đậu nhánh mù u,
Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn.
- Buồn riêng rồi lại tủi thân,
Hai tay áo vải ướt đẫm cả hai.
- Biết chừng nào con cá ra khỏi vực,
Biết chừng nào hết khổ cực thân em ?
- Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non,
Nàng về nuôi cái cùng con,
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng,
Chân đi đá lại dùng dằng,
Nửa nhớ Cao Bằng, nửa nhớ vợ con.
TIẾT HỌC KẾT THÚC.
TẠM BIỆT
Giáo viên: Lê Thị Tiến
Giáo án có sử dụng một số tư liệu, hình ảnh của đồng nghiệp
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy đọc thuộc lòng một trong hai bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người đã học và nêu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của bài ca dao đó?
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con ?
NHỮNG CÂU HÁT
THAN THÂN
Tiết 13- Văn bản:
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
1- Đọc:
2- Chú thích:
(Xem SGK/ 48, 49)
*Hướng dẫn đọc:
Giọng điệu thiết tha, buồn thương, uất hận
Bài 2:
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phả đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữ trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
Bài 3:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Đọc các chú thích SGK/48,49
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
- Bài 2 là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khổ và cũng là của chính mình. Cum từ “Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa cao độ.
- Lời trong bài ca dao 2 là lời của ai? Cụm từ “Thương thay” biểu hiện điều gì?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
- Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
- Ý nghĩa việc lặp lại cụm từ “Thương thay” trong bài 2?
=>Cụm từ “Thương thay” được lặp lại bốn lần. Mỗi lần được lặp lại là một lần diễn tả một cảnh ngộ, một thân phận đáng thương, tô đậm cho sự xót xa thương cảm cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân lao động
Hãy phân tích nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ đó.
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
Hình ảnh con tằm trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 1:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
Hình ảnh con kiến trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 1:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
+ Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng.
Hình ảnh con hạc trong câu ca dao nói lên điều gì?
Thương thay con cuốc giữ trời,
Dầu kêu ra máu biết người nào nghe.
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
Cụm từ “Thương thay” được lặp lại, diễn tả nhiều cảnh ngộ bất hạnh của người dân lao động qua các hình ảnh ẩn dụ:
+ Con tằm: Thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.
+ Lũ kiến: Thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khổ.
+ Con hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng.
+ Con cuốc: Thân phận thấp cổ bé họng, chịu sự bất công oan trái.
=>Thương cảm cho nỗi đau khổ nhiều bề của người lao động trong xã hội cũ
Hình ảnh con cuốc trong câu ca dao nói lên điều gì?
Các hình ảnh ẩn dụ khơi gợi cho chúng ta điều gì về thân phận con người xã hội cũ?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
b- Bài 3:
Đọc lại bài ca dao số 3 và sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
Bài 3:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Các bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
-
-Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
-Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
-Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
-Thân em như thể cánh bèo,
Ngược xuôi xuôi ngược theo chiều nước trôi.
-Thân em như miếng cau khô,
Người thanh tham mỏng, kẻ thô tham dày.
-Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
-Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
(…)
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
a- Bài 2:
b- Bài 3:
- Bài 3 ở đầu bằng cụm từ “Thân em”, đây là cách mở đầu thường gặp của các bài ca dao than thân
Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
=>Nói về cuộc đời khổ đau bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Về nghệ thuật, đều sử dụng các hình ảnh so sánh.
Bài ca dao số 3 sử dụng hình ảnh so sánh nào? Hình ảnh so sánh ấy nói lên điều gì về cuộc đời người phụ nữ?
- Bài ca dao sử dụng hình ảnh so sánh rất đặc biệt: “trái bần” gợi lên thân phận nghèo khó, chìm nổi, lênh đênh, vô định của cô gái
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật:
- Sử dụng các hình ảnh và cách nói quen thuộc của ca dao dân ca như: các cum từ “thân em”; “thân cò”… sử dụng các thành ngữ “gió dập sóng dồi”
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng…
-Hai bài ca dao vừa học đã sử dụng cách nói quen thuộc nào của ca dao dân ca ?
- Các bài ca dao ấy đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Nội dung:
2- Nghệ thuật:
3- Ý nghĩa văn bản:
Hai bài ca dao thể hiện giá trị nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực
- Em nêu ý nghĩa của hai bài ca dao vừa học
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK/49)
-Nêu nội dung chung của các bài ca dao
-Những nét đặc sắc về nghệ thuật
Tiết 13:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
*Luyện tập:
Luyện tập:
Câu 1: (SGK/50): Nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật trong hai bài ca dao vừa học
- Về nội dung:
+ Đều diễn tả cuộc đời than phận con người trong xã hội cũ.
+ bên cạnh ý chính là than thân còn mang ý nghĩa phản kháng.
- Về nghệ thuật:
+ sử dụng thể thơ lục bát.
+ hình ảnh so sánh và ẩn dụ mang tính truyền thống.
+ hình thức câu hỏi tu từ.
Luyện tập:
Sưu tầm các bài ca dao có nội dung tương tự
Bổ sung
- Bướm vàng đậu nhánh mù u,
Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn.
- Buồn riêng rồi lại tủi thân,
Hai tay áo vải ướt đẫm cả hai.
- Biết chừng nào con cá ra khỏi vực,
Biết chừng nào hết khổ cực thân em ?
- Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non,
Nàng về nuôi cái cùng con,
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng,
Chân đi đá lại dùng dằng,
Nửa nhớ Cao Bằng, nửa nhớ vợ con.
TIẾT HỌC KẾT THÚC.
TẠM BIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)