Bài 4. Những câu hát châm biếm

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Thu Hương | Ngày 28/04/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Những câu hát châm biếm thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Ngữ văn 7
Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô đến dự giờ
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Thế nào là những câu hát than thân? Cho ví dụ.
Tiết 14: VĂN BẢN:
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. Giới thiệu chung:
Những câu hát châm biếm là những câu hát phơi bày các hiện tượng ngược đời , các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng sự việc đáng cười trong xã hội.

TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
Đọc (sgkt51)
Tìm hiểu chú thích (sgkt51, 52)
III. Tìm hiểu văn bản :
a) Bài 1:
Con cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
Bài 1
“Hay tửu hay tăm”: nghiện rượu, nát rượu.
“Hay nước chè đặc”: nghiện chè
“Hay nằm ngủ trưa” và ngày “ước ngày mưa” để khỏi đi làm, đêm “ước đêm thừa trống canh” để được ngủ nhiều.
-> Là người có nhiều tật xấu : vừa rượu chè vừa lười biếng.
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
-> Bức chân dung là vài nét biếm họa giễu
cợt mỉa mai.

Hai dòng đầu có ý nghĩa:
Vừa bắt vần, vừa chuẩn bị giới thiệu nhân vật.
Nói Cô yếm đào ( cô gái đẹp ) là muốn đối lập với chú tôi ( có nhiều tật xấu ).
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
-> Hình thức nói ngược. Bài ca dao chế giễu, mỉa mai ,phê phán những hạng người nghiện ngập và lười biếng.
Hạng người này thời nào, nơi nào cũng có và cần phê phán.
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Hãy tìm những bài ca dao có nội dụng tương tự ?
- Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
- Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa
Sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày
…..
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
Bài 2:
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Bài 2
- Nhại lời của thầy bói nói với người xem bói.
- Thầy phán theo kiểu nước đôi, ai cũng biết,lời thầy phán trở thành vô nghĩa.Bài ca đã phóng đại cách nói nước đôi đó để lật tẩy chân dung , bản chất bộ mặt lừa đảo của thầy.
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
-> Phê phán những kẻ hành nghề mê tín, dốt nát, lừa bịp lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền. Đồng thời nó cũng châm biếm sự mê tín mù quáng của những người ít hiểu biết, tin vào bói toán, phản khoa học.Đến nay bài ca vẫn còn ý nghĩa thời sự.
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Hãy tìm những bài ca dao có nội dung tương tự
Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.
- Số cậu là số đào hoa
Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi.
- Nhà bà có con chó đen
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.
…..
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Một số bài ca dao – dân ca có nội dung chống
mê tín dị đoan:
+ Bói ra ma quét nhà , quét nhà ra rác.
+ Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lí hàm răng không còn.
+ Thầy cúng ngồi cạnh bàn thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Thảo luận nhóm (3p)
Là một học sinh em sẽ làm gì để phòng chống
các thói hư, tất xấu đó trong nhà trường?
- Hiểu được thói hư, tật xấu trong nhà trường.
Tuân theo những qui định của trường lớp.
Sống giản dị ,lành mạnh, hứng thú say mê
học tập và lao động.
Phê phán tố cáo những kẻ dụ dỗ, lôi kéo trẻ em vào các tệ nạn xã hội.
Nhắc nhở bạn bè có biểu hiện không lành mạnh.
Tham gia các hoạt động, phong trào,chống
Tệ nạn xã hội trong nhà trường và ngoài địa phương trở thành tuyên truyền viên tích cực.
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
IV Tổng kết
1.Nghệ thuật
Sử dụng các hình thức giễu nhại.
Sử dụng cách nói có hàm ý.
Tạo nên cái cười châm biến , hài hước.
2. Ý nghĩa :
Ca dao châm biến thể hiện tinh thần phê phán mang tính dân chủ của những con người thuộc tầng lớp bình dân.
3.Ghi nhớ(sgkt53).
TIẾT 14: VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Hướng dẫn ở nhà:
Học thuộc hai bài ca dao, nắm vững ý nghĩa, nghệ thuật của hai bài ca dao.
Làm phần luyện tập (sgk t53).
Sưu tầm thêm một số bài ca dao châm biếm.
Viết cảm nhận của em về một bài ca dao châm biếm tiêu biểu trong bài học.
Soạn bài: Đại từ
Ngữ văn 7
TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
XIN CHÀO TẠM BIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Thu Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)