Bài 4. Những câu hát châm biếm
Chia sẻ bởi Hoàng Thị Mỹ Lệ |
Ngày 28/04/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Những câu hát châm biếm thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
CHỦ ĐỀ: CA DAO- DÂN CA
Tiết 12:
Những câu hát châm biếm
Tổng kết chủ đề
I.Đọc- Tìm hiểu chung :
1.Đọc:
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
2. Chú thích:
(1) Cô yếm đào:
Cô gái mặc áo yếm màu hoa đào( yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa)
(2) Tửu:
Rượu
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
(3) Giàu:
có nhiều tiền của hơn mức bình thường.
(4) Nghèo:
Có rất ít tiền của, không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
II.Đọc- Tìm hiểu chi tiết :
1.Bài ca dao số 1:
Hay
Chú tôi
Tửu
Tăm
Nước chè đặc
Nằm ngủ trưa
Ước
Những ngày mưa
Đêm thừa trống canh
Điệp ngữ, nói ngược để giễu cợt, châm biếm nhân vật.
Là người đàn ông vô tích sự, lười biếng, nghiện ngập, thích ăn chơi hưởng thụ.
2. Bài ca dao số 2:
* Lời của thầy bói phán với những người đi xem bói.
* Số cô:
*Tiền bạc:
+ Giàu
+ Nghèo
*Gia đình:
-Có mẹ có cha:
+ Mẹ: Đàn bà
+ Cha: Đàn ông
*Tình duyên:
- Có vợ có chồng
*Con cái: Chẳng gái thì trai
Phê phán hiện tượng mê tín dị đoan.
* Kiểu nói nước đôi, nói dựa, lấp lửng, hiển nhiên.
III.Tổng kết:
1.Nội dung:
- Phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong cuộc sống.
2.Nghệ thuật:
Trào lộng dân gian: phóng đại, điệp từ, nói ngược.
Thể thơ lục bát.
Giọng điệu: châm biếm, hài hước
IV.TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: CA DAO- DÂN CA
CA DAO
Những câu hát về tình cảm gia đình
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước
Những câu hát than thân
Những câu hát châm biếm
IV. Luyện tập
1.Đọc thuộc lòng 1 bài ca dao đã học.
2.Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về bài ca dao đó?
Gợi ý:
Công cha như núi ngất trời…
Bài ca dao hay
Khuyên con cái kính trọng cha mẹ
Ngẫm và là theo lời dạy của người xưa.
Ca ngợi công lao của cha mẹ
Hình ảnh so sánh đặc sắc
Thưởng thức âm nhạc
Yêu cầu: HS tập trung nghe 1 bài hát dân ca quan họ Bắc Ninh và Hò đối đáp ( Dân ca Huế).
Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1: Ghi lại những con vật được nhắc đến trong bài Hò đối đáp ( Dân ca Huế)
Nhóm 2:Ghi lại những tính từ có trong bài Dân ca Quan họ Bắc Ninh.
Bài 2:
Sưu tầm những câu ca dao than thân có cụm từ “Thân em”
DẶN DÒ:
1. Học thuộc: Những câu hát châm biếm
2. Viết đoạn:Nêu suy nghĩ của em về 1 bài ca dao đã học.
3. Soạn bài: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh.
Tiết 12:
Những câu hát châm biếm
Tổng kết chủ đề
I.Đọc- Tìm hiểu chung :
1.Đọc:
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
2. Chú thích:
(1) Cô yếm đào:
Cô gái mặc áo yếm màu hoa đào( yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa)
(2) Tửu:
Rượu
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
(3) Giàu:
có nhiều tiền của hơn mức bình thường.
(4) Nghèo:
Có rất ít tiền của, không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
II.Đọc- Tìm hiểu chi tiết :
1.Bài ca dao số 1:
Hay
Chú tôi
Tửu
Tăm
Nước chè đặc
Nằm ngủ trưa
Ước
Những ngày mưa
Đêm thừa trống canh
Điệp ngữ, nói ngược để giễu cợt, châm biếm nhân vật.
Là người đàn ông vô tích sự, lười biếng, nghiện ngập, thích ăn chơi hưởng thụ.
2. Bài ca dao số 2:
* Lời của thầy bói phán với những người đi xem bói.
* Số cô:
*Tiền bạc:
+ Giàu
+ Nghèo
*Gia đình:
-Có mẹ có cha:
+ Mẹ: Đàn bà
+ Cha: Đàn ông
*Tình duyên:
- Có vợ có chồng
*Con cái: Chẳng gái thì trai
Phê phán hiện tượng mê tín dị đoan.
* Kiểu nói nước đôi, nói dựa, lấp lửng, hiển nhiên.
III.Tổng kết:
1.Nội dung:
- Phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong cuộc sống.
2.Nghệ thuật:
Trào lộng dân gian: phóng đại, điệp từ, nói ngược.
Thể thơ lục bát.
Giọng điệu: châm biếm, hài hước
IV.TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: CA DAO- DÂN CA
CA DAO
Những câu hát về tình cảm gia đình
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước
Những câu hát than thân
Những câu hát châm biếm
IV. Luyện tập
1.Đọc thuộc lòng 1 bài ca dao đã học.
2.Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về bài ca dao đó?
Gợi ý:
Công cha như núi ngất trời…
Bài ca dao hay
Khuyên con cái kính trọng cha mẹ
Ngẫm và là theo lời dạy của người xưa.
Ca ngợi công lao của cha mẹ
Hình ảnh so sánh đặc sắc
Thưởng thức âm nhạc
Yêu cầu: HS tập trung nghe 1 bài hát dân ca quan họ Bắc Ninh và Hò đối đáp ( Dân ca Huế).
Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1: Ghi lại những con vật được nhắc đến trong bài Hò đối đáp ( Dân ca Huế)
Nhóm 2:Ghi lại những tính từ có trong bài Dân ca Quan họ Bắc Ninh.
Bài 2:
Sưu tầm những câu ca dao than thân có cụm từ “Thân em”
DẶN DÒ:
1. Học thuộc: Những câu hát châm biếm
2. Viết đoạn:Nêu suy nghĩ của em về 1 bài ca dao đã học.
3. Soạn bài: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thị Mỹ Lệ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)