Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng
Chia sẻ bởi Lương Bích Vân |
Ngày 04/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Thực hành:
Tìm hiểu thành tựu chọn giống
vật nuôi và cây trồng
THỰC THÀNH:
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
Hello everyone
THỰC THÀNH:
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
Hello everyone
Tổ 3_Lớp 9A2
Thành tựu chọn giống
vật nuôi
Tìm hiểu thành tựu chọn giống cây trồng và vật nuôi
1.Các giống bò
2.Các giống lợn
3.Các giống gà
4.Các giống vịt
5.Các giống cá trong nước và ngoài nước
Các giống bò
Mời các bạn và cô cùng theo đổi
bài thực hành
và góp ý kiến
1.CÁC GIỐNG BÒ
a)Bò sữa Hà Lan
.
1.CÁC GIỐNG BÒ
a)Bò sữa Hà Lan
Hướng sử dụng:
-Lấy sữa
Tính trạng nổi bật:
Màu sắc: Lang trắng đen hoặc
Lang trắng đỏ
-Dáng thanh, hình nêm, bầu vú phát triển, sinh sản tốt, tính hiền lành, khả năng sản xuất sữa rất cao.
-Sản lượng sữa cao (khoảng 10 kg / con / ngày)
Bò lai Sind
1.CÁC GIỐNG BÒ
b)Bò Sind
1.CÁC GIỐNG BÒ
b)Bò Sind
Hướng sử dụng:
Tính trạng nổi bật:
-Lấy sữa,lấy thịt
-Có ưu thế về năng suất và trọng lượng ,sức sinh sản cao lại phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng địa phương .
-Chịu nóng
Các giống lợn
2.CÁC GIỐNG LỢN
Lợn ỉ
2.CÁC GIỐNG LỢN
c)Lợn Bớc sai
Hướng sử dụng:
-Sử dụng lai kinh tế,
lấy thịt
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Tính trạng nổi bật:
Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
Lợn Móng Cái có hướng sản xuất chung là hướng mỡ, tầm vóc trung bình, thể chất yếu.
Lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Có đặc tính di truyền ổn định, màu lông đồng nhất.
Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tagiác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần. Nửa trước màu đen kéo dài đến mắt, nửa sau màu trắng kéo dài đến vai làm thành một vành trắng kéo dài đến bụng và bốn chân.
2.CÁC GIỐNG LỢN
c)Lợn Bớc sai
Được lai giữa lợn Ỉ và lợn Móng Cái
Đầu đen, lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi
Được dùng làm con giống
Tính trạng nổi bật:
Chịu nóng
Khả năng tích lũy mỡ sớm
Dễ nuôi , ăn tạp , được
dùng làm con giống
Lợn Ỉ Móng Cái
2.CÁC GIỐNG LỢN
b)Lợn Bớc sai
-Sử dụng lai kinh tế,
lấy thịt
Tính trạng nổi bật
Hướng sử dụng
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Toàn thân có màu đen, có sáu điểm trắng ở trán, bốn chân và đuôi. Thân dài, rộng, đầu ngắn, mặt hơi cong, tai nhỏ hơi hướng về phía trước, cổ ngắn, ngực sâu rộng, xương sườn nở, bốn chân thẳng vững chắc, lông mượt, tính tình hiền, thể chất khỏe, thành thục sớm.
Trọng lượng sơ sinh trung bình 1,1 - 1,2kg; trọng lượng cai sữa trung bình 12 - 15kg. heo trưởng thành có thể nặng tới 270 - 300kg.
Đẻ ít con, trung bình 7 - 8 con /lứa. Khả năng thích nghi của chúng khá tốt song khả năng sản xuất, khả năng lai tạo với các giống heo nội của ta kém hơn các giống heo khác nên nó bị đào thải vào những năm 1970.
Lợn Bớc Sai (Berkshire)
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Có nguồn gốc từ nước Anh.
Màu lông trắng, tai cúp về phía trước, mõm thẳng, thân hình dài, mông nở, ngoại hình thể chất vững chắc, thích nghi cao, chống bệnh tốt, nhanh lớn.
Trọng lượng trưởng thành 250 – 300 kg.
Tỷ lệ nạc: 54 – 56%.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,8 – 3,0 kg.
Đạt 100 kg khi được 160 – 170 ngày tuổi.
Lợn Landrace
3.CÁC GIỐNG GÀ
a)Gà Rốt ri
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt và lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Lai tạo nên từ hai giống gà Rhode và gà Ri (Việt Nam).
-Tăng trọng nhanh.
-Đẻ nhiều trứng.
-Gà có lông nâu nhạt,mào đơn,chân vàng.
-Khối lượng: gà lúc 9 tuần tuổi: 660gam/con, 19 tuần tuổi: 1500gam/ con,44 tuần tuổi: 1900gam/con.
-Năng suất, sản phẩm: Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày. Khối lượng trứng 49gam. Năng suất trứng một năm đạt 180-200 quả.
3.CÁC GIỐNG GÀ
b)Gà Hồ Đông Cảo
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Lông con trống màu đỏ nhạt và vàng đất; con mái màu vàng đất. Mào nụ kém phát triển. Tích và dái tai màu đỏ, kém phát triển. Thể chất khoẻ, xương to, điển hình chân to cao, cơ ngực và cơ đùi phát triển(có thể đạt trọng lượng 10kg/con).
-Thịt rất thơm ngon.
-Có khả năng kháng bệnh rất cao.
-sinh sản ít (chỉ đạt 50 trứng/con/năm, tỉ lệ ấp nở đạt 70%).
Các giống gà
3.CÁC GIỐNG GÀ
c)Gà chọi
Hướng sử dụng:
-Dùng để chọi
Tính tạng nổi bật:
-Lông đen hoặc đen pha nâu đỏ.
-Mào nụ hoặc mào đơn kém phát triển.
-Cổ to và dài. Thân dài. Ngực rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển rất khoẻ.
-Chân dài, xương chân to khoẻ. Cựa to dài.
-Gà con mọc lông chậm. Gà mái nuôi con vụng. Gà trống tính hung hăng, rất ham chọi nhau.
Tạo nên từ hai giống gà Rhode và gà Ri (Việt Nam)
Gà có lông nâu nhạt. Mào đơn. Chân vàng.
Khối lượng gà lúc 9 tuần tuổi: 660gam/con, 19 tuần tuổi: 1500gam/ con, đến 44 tuần tuổi: 1900gam/con.
Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày.
Khối lượng trứng 49gam.
Năng suất trứng một năm
đạt 180-200 quả.
Gà Rốt Ri (Rhoderi)
3.CÁC GIỐNG GÀ
d)Gà Tam Hoàng
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Gà trống lông màu cánh gián,gà mái lông màu vàng,chân và mỏ vàng.
-Gà mái đẻ 130-160trứng/năm.Khối lượng trứng 45-58g.
-Có sức kháng bệnh cao.
-Thích hợp nuôi chăn thả hoặc ban chăn thả.
Là gà lai giữa giống gà Hồ và gà Đông Cảo
Con lai tăng trưởng nhanh, đẻ trứng nhiều
gà Hồ Đông Cảo
X
Gà Hồ
Gà Đông Cảo
Nguồn gốc từ Đông Nam Á, chủ yếu ở Malaixia.
Được chọn lọc và tạo ra tập quán chọi gà để giải trí.
Các giống gà công nghiệp đều có máu từ gà chọi
Gà chọi
4.CÁC GIỐNG VỊT
a)Vịt cỏ
Hướng sử dụng:
-Làm giống lai với các giống vịt ngoại.
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
- Thân hình chữ nhật, đầu to, hơi dài, cổ ngắn, ngực sâu.
- Mỏ, chân, màng chân có nhiều màu, phổ biến nhất là màu vàng nhạt.
- Màu lông không thuần khiết, có nhiều nhóm màu khác nhau, phổ nhất là màu cà cuống, xám.
-Có khả năng thích nghi, chống chịu bệnh cao.
Có bộ lông màu vàng nhạt (màu lông tương đối đồng nhât), chân vàng, mỏ vàng (nên được gọi là gà Tam hoàng), đuôi có lông đen lẫn vào, cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, chân ngắn, hai đùi phát triển, chiều cao trung bình, trọng lượng khoảng 2 đến 4 kg (nuôi đến tháng thứ tư), một con gà Trống trưởng thành trung bình nặng từ từ 2,5 - 4 kg, gà Mái trưởng thành năng từ 2 - 2,5 kg, thịt gà vàng và rất chắc thịt.
Để đạt 1 kg tăng trọng thì người nuôi phải tiêu tốn hết 2,2 - 2,5 kg thức ăn. Gà Tam hoàng đẻ khi 5 tháng tuổi, và đẻ khá năng suất, sản lượng trứng bình quân 150 quả/mái/năm (hoặc 68 tuần). Gà Tam hoàng có tỷ lệ nuôi sống rất cao (95%) và khả năng kháng bệnh tốt, chính vì vây được nuôi phổ biến đặc biệt là tại Việt Nam
Gà Tam hoàng
Gà Tam hoàng là một giống gà nuôi có xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc, được nuôi để lấy thịt và lấy trứng. Đây là một giống gà dễ nuôi và lớn nhanh thích nghi tốt với kiểu nuôi chăn thả cũng như chăn nuôi công nghiệp, có năng suất cao, chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
4.CÁC GIỐNG VỊT
b)Vịt Kaki cambell
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Dễ thích nghi với môi trường sống.
-Tăng trọng nhanh.
-Đẻ nhiều trứng
3.CÁC GIỐNG VỊT
c)Vịt Super meat
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Lông màu trắng tuyền, thân hình chữ nhật. Đầu to, mắt to và nhanh. Mỏ to, màu vàng tươi hoặc vàng pha xanh. Cổ to, dài vừa phải. Lưng phẳng rộng. Ngực sâu và rộng. Đuôi ngắn. Chân to, ngắn vừa phải, màu vàng hoặc phớt xanh. Dáng đi chậm chạp.
Các giống vịt
Vịt cỏ
Là một trong những giống vịt nuôi lâu đời nhất và phổ biến nhất ở nước ta. Vịt cỏ có nguồn gốc từ vịt trời được thuần hoá tự nhiên.
Nuôi để lấy trứng và kết hợp lấy thịt theo thời vụ (vịt chạy đồng).
Có nhiều màu lông khác nhau, con mái cỏ màu lông chủ yếu là cánh sẻ, ngoài ra còn có màu xám, lông trắng đen, trắng tuyền. Con trống lông ở cổ có màu xanh đen, màu vàng xanh.
Có tầm vóc nhỏ bé, bắt đầu đẻ trứng sau 140 ngày tuổi, vịt đực nặng 1,5-1,7kg, vịt mái nặng 1,4-1,5kg.
Sản lượng trứng 200-225quả/mái/năm. Trứng nhỏ, khối lượng 64-65gr/quả.Trứng có tỷ lệ phôi cao.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
a)Cá rô phi đơn tính
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Lớn nhanh, ăn tạp.Sau 7 tháng nuôi cá đạt 300 đến 350g/con. Một năm đạt 500 đến 600g/con, trọng lượng cá tối đa đạt 1-1,2 kg/con.
-Đẻ nhanh, nhiều(ở ngoài Bắc).
Vịt Bầu bến
Vịt Bầu có nguồn gốc ở vùng Chợ Bến tỉnh Hoà Bình, vì vậy gọi là vịt Bầu Bến.
Có đầu hơi to, mỏ màu vàng, con đực có màu xanh lá cây nhạt. Mắt sáng, cổ dài trung bình. Màu lông không thuần nhất, đa số có màu lông nâu, viền lông màu xẫm hơn nên thường gọi là vịt “cà cuống”. Một số con có lông loang trắng hoặc đen, xám, một số rất ít có màu đen hay trắng. Con đực cổ có lông màu xanh biếc, một số có thêm vòng lông trắng.
Thân mình dài và rộng, không dốc như những giống vịt nội khác. Bụng sâu và rộng. Chân cao vừa phải, có màu vàng, một số con có đốm nâu, đen.
Có dáng đi nặng nề và lúc lắc sang hai bên.
Là giống chuyên sản xuất thịt; lớn nhanh hơn vịt Cỏ và vịt Kỳ Lừa. Khối lượng vịt mới nở 43-45g, 30 ngày sau nặng khoảng 450g, 60 ngày nặng 1.300 – 1.600g; 60 ngày tuổi nặng 1,4-1,8kg, 75 ngày tuổi nặng 1,8-2,0 kg, 85-90 ngày, nặng 2,2-2,4kg. Tỉ lệ thịt so với khối lượng sống đạt trên 50%, tỉ lệ xương khoảng 15%. Tỷ lệ phần ăn được 64-66%.
Sản lượng trứng bình quân của một mái từ 90-110 quả/năm. Nếu nuôi tốt có đàn cho sản lượng 120-135 quả/năm; khối lượng trứng bình quân từ 75-85g, vỏ trứng có màu trắng đục, đôi khi có màu xanh nhạt gọi là trứng “cà cuống”.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
b)Cá chép lai
Hướng sử dụng:
-Nuôi lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Đẻ nhanh,nhiều.
-Lớn nhanh.
Vịt Kaki Campbell
Năng suất trứng bình quân 260 - 300 quả/mái/năm, cá biệt có đàn đạt 320 quả/mái/năm. Khối lượng trứng 65 - 70g/quả.
Tỷ lệ phôi 90 - 98%, tỷ lệ ấp nở trên 85%. Tỷ lệ nuôi sống 98%.
Vịt thích hợp với phương thức nuôi chăn thả kết hợp xen canh lúa vịt, cá-vịt.
Là giống vịt chuyên trứng , có thân hình nhỏ, lông màu kaki, mỏ và chân màu xám, một số chân và mỏ có màu da cam. Tuổi bắt đầu đẻ 140 - 145 ngày. Khối lượng khi đẻ 1,6 - 1,8kg. Trưởng thành 1,8 - 2kg/con.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
c)Cá chim trắng
Hướng sử dụng:
Lấy thịt
Tính trạng nổi bật:
-Thân bè ra hình mái trai, hàm răng vều ra, cứng khoẻ.
-Hình dáng hao hao giống cá chim ở biển, sống ở tầng nước giữa và dưới, hay sống thành đàn, là loài cá ăn tạp.
Vịt Super meat
Vịt Super meat
* Vịt Thương Phẩm :
Tuổi giết thịt : Nuôi thâm canh 52-56 ngày , nuôi chăn thả 70 ngày
Khối lượng giết thịt : Nuôi thâm canh 3,15kg , nuôi chăn thả 3,0kg
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng : Nuôi thâm canh 2,85kg , nuôi chăn thả 1,8kg .
Tỷ lệ thịt xẻ: 72%
Tỷ lệ thịt nạc ức+ đùi: 27,0%
Năng suất lông tơ, phủ thân : 85 gam/con
Tỷ lệ nuôi sống : 98%
Cà ri
Cá chép ôm dưa
Bún cá rô phi
Thịt bò xào sả ớt
Các giống cá
Có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Con cá rô phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4 kg, là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6 kg/con.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên,
mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu
diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác
dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị.
Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu
từ 1-2m. Hàng năm, cá rô phi có thể đẻ trứng từ 6-11 lần.
Cá mái đẻ mỗi lần khoảng 200 trứng vào trong ổ tự tạo,
sau đó con đực làm cho trứng thụ tinh. Trứng và cá bột
được cha mẹ giữ trong miệng khoảng 2 tuần lễ.
Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh
mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở nhiều
quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các
nước phát triển.
Cá rô phi đơn tính
Thầy và chuyến đò xưa
Lặng xuôi năm tháng êm trôi
Con đò kể chuyện một thời rất xưa
Rằng người chèo chống đón đưa
Mặc cho bụi phấn giữa trưa rơi nhiều
Bay lên tựa những cánh diều
Khách ngày xưa đó ít nhiều lãng quên
Rời xa bến nước quên tên
Giờ sông vắng lặng buồn tênh tiếng cười
Giọt sương rơi mặn bên đời
Tóc thầy bạc trắng giữa trời chiều đông
Mắt thầy mòn mỏi xa trông
Cây bơ vơ đứng giữa dòng thời gian...
Có cơ thể bằng phẳng, vây đuôi chẻ và vây ngực dài. Có màu bạc hoặc trắng với một ít vảy. Chúng cân nặng 4–6 kg. Tuy nhiên, do đánh bắt quá mức, nên ngày nay thường bắt được cá có trọng lượng dưới 1 kg.
Loại cá này được đánh giá cao trong khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương do hương vị của nó.
Cá chim trắng
Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia).
Cá chép giống V1 nuôi mau lớn, cho năng suất cao.
Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý : Chất lượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam. Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.
Cá chép lai
Nhớ cô giáo trường làng cũ
Bao năm lên phố, xa làng
Nhớ con bướm trắng hoa vàng lối quê
Nhớ bài tập đọc a ê
Thương cô giáo cũ mơ về tuổi thơ
Xiêu nghiêng nét chữ dại khờ
Tay cô cầm ấm đến giờ lòng em.
Vở ngày thơ ấu lần xem
Tình cô như mẹ biết đem sánh gì.
Tờ i nguệch ngoạc bút chì
Thấm màu mực đỏ điểm ghi bên lề
Thương trường cũ, nhớ làng quê
Mơ sao được một ngày về thăm Cô !
Thầy chính là những vì sao thắp sáng
Là đèn đường soi rạng lối em đi
Còn Cô là người mẹ hiền phú quí
Mà trời dành để dậy dỗ chúng em
Mỗi năm chỉ có một lần
Hai mươi, mười một, ngày dành Thầy - Cô
Học trò bao nét điểm tô
Khăn tơ, áo lụa, kéo vô chúc mừng
Trời thu nắng đẹp tưng bừng
Đứa thì hoa huệ, đứa thì cúc xinh
Tung tăng biểu lộ ân tình
Bao ngày mệt nhọc Thầy - Cô dỗ dành
Bây giờ vài phút mỏng manh
Chúng em họp lại, kính Cô, kính Thầy
Ngày vui nhà giáo sum vầy
Mong thầy - cô khỏe, trồng người tiếp sau
Thành tựu chọn giống
cây trồng
Các giống lúa
Giống lúa CR 203 được chọn lọc từ giống nhập nội IR 8423 - 132 - 622 của IRRI. Có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 -140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 - 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 100 cm. Bông dài 22 – 23 cm.
Hạt hơi bầu, màu vàng sáng. Chiều dài hạt trung bình: 5,84 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,50.
Trọng lượng 1000 hạt: 22 – 23 gram.
Gạo ngon, ít bạc bụng. Hàm lượng amylose (%): 25,0.
Năng suất trung bình: 40 - 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 55 - 60 tạ/ha.
Khả năng chống đổ trung bình. Chịu rét và chịu chua kém.
Chịu thâm canh trung bình.
Là giống kháng tốt với Rầy nâu. Nhiễm với bệnh Khô vằn nặng. Nhiễm vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá.
Là giống gieo cấy được cả trong trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu. Khả năng thích ứng rộng. Thích hợp với chân đất vàn, đất cát pha, thịt nhẹ.
Lúa CR 203
Giống nếp N98 còn có tên gọi là N87-2
Giống nếp N98 là giống lúa nếp có khả năng thích ứng rộng, có thời gian sinh trưởng vụ mùa 113-118 ngày, vụ xuân muộn: 135-145 ngày.
Cây cao 105 – 110 cm, cứng cây, chống đổ, kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh khoẻ, bông dài, số hạt /bông 190 – 230 hạt /bông, trọng lượng 1000hạt : 23,5 – 24,5g.
Lúa nếp N98 (N87-2)
Năng suất trung bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ. So với giống lúa nếp Iri352, N98 cho năng suất cao hơn từ 10 đến 20%, cơm dẻo hơn.
Giống nếp N98 có khả năng thích ứng rộng hơn, chống bệnh, chịu rét cao hơn, vượt năng suất giống nếp N97 trên các chân đất vàn thấp từ 5 đến 10 %.
Giống ngô
Đã kết thút bài thực hành của tổ 3
Mong cô và các bạn góp ý kiến cho tổ
Để rút ra kinh nghiêm
- Thời gian sinh trưởng: Giống trung bình sớm,
+ Vụ Xuân: 118 - 120 ngày
+ Vụ Thu Đông: 90 - 110 ngày
+ Vụ Hè Thu: 85 - 90 ngày
- Chiều cao cây: 170 - 200cm
- Chiều cao đóng bắp: 80 - 100cm
- Dạng, màu hạt: Bán đá, màu da cam.
- Chiều dài bắp: 17 - 22cm
- Đường kính bắp: 4,5 - 5,5 cm
- Số hàng hạt: 12 - 14 hàng
- Số hạt/ hàng: 35 - 48 hạt
- Tỷ lệ hạt/ bắp: 84 - 85%
- Khối lượng 1000 hạt: 350 - 380 g
- Tiềm năng năng suất: 8 - 10 tấn/ha.
Ngô lai LVN4
Giống cà chua
Có sức phát triển mạnh, kháng bệnh tốt, chịu nhiệt, mưa nhiều, thời gian bắt đầu thu hoạch khoảng 65 – 75 ngày sau khi trồng.
Dạng trái hình tròn, vuông hoặc hình nhót, khi chín màu đỏ đẹp, độ đồng đều cao, thịt quả dày chắc, cứng trái, bảo quản được lâu và chịu vận chuyển.
Cà chua Hồng Lan
Trọng lượng trung bình từ 90g – 110g/trái, 3 –5kg quả/cây. Năng suất: 1000 – 3000kg/sào tùy từng thời vụ.
Hết
Goodbue my fiends
see you again
wish you happy, a nice day
Tìm hiểu thành tựu chọn giống
vật nuôi và cây trồng
THỰC THÀNH:
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
Hello everyone
THỰC THÀNH:
TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
Hello everyone
Tổ 3_Lớp 9A2
Thành tựu chọn giống
vật nuôi
Tìm hiểu thành tựu chọn giống cây trồng và vật nuôi
1.Các giống bò
2.Các giống lợn
3.Các giống gà
4.Các giống vịt
5.Các giống cá trong nước và ngoài nước
Các giống bò
Mời các bạn và cô cùng theo đổi
bài thực hành
và góp ý kiến
1.CÁC GIỐNG BÒ
a)Bò sữa Hà Lan
.
1.CÁC GIỐNG BÒ
a)Bò sữa Hà Lan
Hướng sử dụng:
-Lấy sữa
Tính trạng nổi bật:
Màu sắc: Lang trắng đen hoặc
Lang trắng đỏ
-Dáng thanh, hình nêm, bầu vú phát triển, sinh sản tốt, tính hiền lành, khả năng sản xuất sữa rất cao.
-Sản lượng sữa cao (khoảng 10 kg / con / ngày)
Bò lai Sind
1.CÁC GIỐNG BÒ
b)Bò Sind
1.CÁC GIỐNG BÒ
b)Bò Sind
Hướng sử dụng:
Tính trạng nổi bật:
-Lấy sữa,lấy thịt
-Có ưu thế về năng suất và trọng lượng ,sức sinh sản cao lại phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng địa phương .
-Chịu nóng
Các giống lợn
2.CÁC GIỐNG LỢN
Lợn ỉ
2.CÁC GIỐNG LỢN
c)Lợn Bớc sai
Hướng sử dụng:
-Sử dụng lai kinh tế,
lấy thịt
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Tính trạng nổi bật:
Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
Lợn Móng Cái có hướng sản xuất chung là hướng mỡ, tầm vóc trung bình, thể chất yếu.
Lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Có đặc tính di truyền ổn định, màu lông đồng nhất.
Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tagiác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần. Nửa trước màu đen kéo dài đến mắt, nửa sau màu trắng kéo dài đến vai làm thành một vành trắng kéo dài đến bụng và bốn chân.
2.CÁC GIỐNG LỢN
c)Lợn Bớc sai
Được lai giữa lợn Ỉ và lợn Móng Cái
Đầu đen, lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi
Được dùng làm con giống
Tính trạng nổi bật:
Chịu nóng
Khả năng tích lũy mỡ sớm
Dễ nuôi , ăn tạp , được
dùng làm con giống
Lợn Ỉ Móng Cái
2.CÁC GIỐNG LỢN
b)Lợn Bớc sai
-Sử dụng lai kinh tế,
lấy thịt
Tính trạng nổi bật
Hướng sử dụng
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Toàn thân có màu đen, có sáu điểm trắng ở trán, bốn chân và đuôi. Thân dài, rộng, đầu ngắn, mặt hơi cong, tai nhỏ hơi hướng về phía trước, cổ ngắn, ngực sâu rộng, xương sườn nở, bốn chân thẳng vững chắc, lông mượt, tính tình hiền, thể chất khỏe, thành thục sớm.
Trọng lượng sơ sinh trung bình 1,1 - 1,2kg; trọng lượng cai sữa trung bình 12 - 15kg. heo trưởng thành có thể nặng tới 270 - 300kg.
Đẻ ít con, trung bình 7 - 8 con /lứa. Khả năng thích nghi của chúng khá tốt song khả năng sản xuất, khả năng lai tạo với các giống heo nội của ta kém hơn các giống heo khác nên nó bị đào thải vào những năm 1970.
Lợn Bớc Sai (Berkshire)
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
Có nguồn gốc từ nước Anh.
Màu lông trắng, tai cúp về phía trước, mõm thẳng, thân hình dài, mông nở, ngoại hình thể chất vững chắc, thích nghi cao, chống bệnh tốt, nhanh lớn.
Trọng lượng trưởng thành 250 – 300 kg.
Tỷ lệ nạc: 54 – 56%.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,8 – 3,0 kg.
Đạt 100 kg khi được 160 – 170 ngày tuổi.
Lợn Landrace
3.CÁC GIỐNG GÀ
a)Gà Rốt ri
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt và lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Lai tạo nên từ hai giống gà Rhode và gà Ri (Việt Nam).
-Tăng trọng nhanh.
-Đẻ nhiều trứng.
-Gà có lông nâu nhạt,mào đơn,chân vàng.
-Khối lượng: gà lúc 9 tuần tuổi: 660gam/con, 19 tuần tuổi: 1500gam/ con,44 tuần tuổi: 1900gam/con.
-Năng suất, sản phẩm: Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày. Khối lượng trứng 49gam. Năng suất trứng một năm đạt 180-200 quả.
3.CÁC GIỐNG GÀ
b)Gà Hồ Đông Cảo
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Lông con trống màu đỏ nhạt và vàng đất; con mái màu vàng đất. Mào nụ kém phát triển. Tích và dái tai màu đỏ, kém phát triển. Thể chất khoẻ, xương to, điển hình chân to cao, cơ ngực và cơ đùi phát triển(có thể đạt trọng lượng 10kg/con).
-Thịt rất thơm ngon.
-Có khả năng kháng bệnh rất cao.
-sinh sản ít (chỉ đạt 50 trứng/con/năm, tỉ lệ ấp nở đạt 70%).
Các giống gà
3.CÁC GIỐNG GÀ
c)Gà chọi
Hướng sử dụng:
-Dùng để chọi
Tính tạng nổi bật:
-Lông đen hoặc đen pha nâu đỏ.
-Mào nụ hoặc mào đơn kém phát triển.
-Cổ to và dài. Thân dài. Ngực rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển rất khoẻ.
-Chân dài, xương chân to khoẻ. Cựa to dài.
-Gà con mọc lông chậm. Gà mái nuôi con vụng. Gà trống tính hung hăng, rất ham chọi nhau.
Tạo nên từ hai giống gà Rhode và gà Ri (Việt Nam)
Gà có lông nâu nhạt. Mào đơn. Chân vàng.
Khối lượng gà lúc 9 tuần tuổi: 660gam/con, 19 tuần tuổi: 1500gam/ con, đến 44 tuần tuổi: 1900gam/con.
Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày.
Khối lượng trứng 49gam.
Năng suất trứng một năm
đạt 180-200 quả.
Gà Rốt Ri (Rhoderi)
3.CÁC GIỐNG GÀ
d)Gà Tam Hoàng
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Gà trống lông màu cánh gián,gà mái lông màu vàng,chân và mỏ vàng.
-Gà mái đẻ 130-160trứng/năm.Khối lượng trứng 45-58g.
-Có sức kháng bệnh cao.
-Thích hợp nuôi chăn thả hoặc ban chăn thả.
Là gà lai giữa giống gà Hồ và gà Đông Cảo
Con lai tăng trưởng nhanh, đẻ trứng nhiều
gà Hồ Đông Cảo
X
Gà Hồ
Gà Đông Cảo
Nguồn gốc từ Đông Nam Á, chủ yếu ở Malaixia.
Được chọn lọc và tạo ra tập quán chọi gà để giải trí.
Các giống gà công nghiệp đều có máu từ gà chọi
Gà chọi
4.CÁC GIỐNG VỊT
a)Vịt cỏ
Hướng sử dụng:
-Làm giống lai với các giống vịt ngoại.
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
- Thân hình chữ nhật, đầu to, hơi dài, cổ ngắn, ngực sâu.
- Mỏ, chân, màng chân có nhiều màu, phổ biến nhất là màu vàng nhạt.
- Màu lông không thuần khiết, có nhiều nhóm màu khác nhau, phổ nhất là màu cà cuống, xám.
-Có khả năng thích nghi, chống chịu bệnh cao.
Có bộ lông màu vàng nhạt (màu lông tương đối đồng nhât), chân vàng, mỏ vàng (nên được gọi là gà Tam hoàng), đuôi có lông đen lẫn vào, cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, chân ngắn, hai đùi phát triển, chiều cao trung bình, trọng lượng khoảng 2 đến 4 kg (nuôi đến tháng thứ tư), một con gà Trống trưởng thành trung bình nặng từ từ 2,5 - 4 kg, gà Mái trưởng thành năng từ 2 - 2,5 kg, thịt gà vàng và rất chắc thịt.
Để đạt 1 kg tăng trọng thì người nuôi phải tiêu tốn hết 2,2 - 2,5 kg thức ăn. Gà Tam hoàng đẻ khi 5 tháng tuổi, và đẻ khá năng suất, sản lượng trứng bình quân 150 quả/mái/năm (hoặc 68 tuần). Gà Tam hoàng có tỷ lệ nuôi sống rất cao (95%) và khả năng kháng bệnh tốt, chính vì vây được nuôi phổ biến đặc biệt là tại Việt Nam
Gà Tam hoàng
Gà Tam hoàng là một giống gà nuôi có xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc, được nuôi để lấy thịt và lấy trứng. Đây là một giống gà dễ nuôi và lớn nhanh thích nghi tốt với kiểu nuôi chăn thả cũng như chăn nuôi công nghiệp, có năng suất cao, chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
4.CÁC GIỐNG VỊT
b)Vịt Kaki cambell
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Dễ thích nghi với môi trường sống.
-Tăng trọng nhanh.
-Đẻ nhiều trứng
3.CÁC GIỐNG VỊT
c)Vịt Super meat
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Lông màu trắng tuyền, thân hình chữ nhật. Đầu to, mắt to và nhanh. Mỏ to, màu vàng tươi hoặc vàng pha xanh. Cổ to, dài vừa phải. Lưng phẳng rộng. Ngực sâu và rộng. Đuôi ngắn. Chân to, ngắn vừa phải, màu vàng hoặc phớt xanh. Dáng đi chậm chạp.
Các giống vịt
Vịt cỏ
Là một trong những giống vịt nuôi lâu đời nhất và phổ biến nhất ở nước ta. Vịt cỏ có nguồn gốc từ vịt trời được thuần hoá tự nhiên.
Nuôi để lấy trứng và kết hợp lấy thịt theo thời vụ (vịt chạy đồng).
Có nhiều màu lông khác nhau, con mái cỏ màu lông chủ yếu là cánh sẻ, ngoài ra còn có màu xám, lông trắng đen, trắng tuyền. Con trống lông ở cổ có màu xanh đen, màu vàng xanh.
Có tầm vóc nhỏ bé, bắt đầu đẻ trứng sau 140 ngày tuổi, vịt đực nặng 1,5-1,7kg, vịt mái nặng 1,4-1,5kg.
Sản lượng trứng 200-225quả/mái/năm. Trứng nhỏ, khối lượng 64-65gr/quả.Trứng có tỷ lệ phôi cao.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
a)Cá rô phi đơn tính
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Lớn nhanh, ăn tạp.Sau 7 tháng nuôi cá đạt 300 đến 350g/con. Một năm đạt 500 đến 600g/con, trọng lượng cá tối đa đạt 1-1,2 kg/con.
-Đẻ nhanh, nhiều(ở ngoài Bắc).
Vịt Bầu bến
Vịt Bầu có nguồn gốc ở vùng Chợ Bến tỉnh Hoà Bình, vì vậy gọi là vịt Bầu Bến.
Có đầu hơi to, mỏ màu vàng, con đực có màu xanh lá cây nhạt. Mắt sáng, cổ dài trung bình. Màu lông không thuần nhất, đa số có màu lông nâu, viền lông màu xẫm hơn nên thường gọi là vịt “cà cuống”. Một số con có lông loang trắng hoặc đen, xám, một số rất ít có màu đen hay trắng. Con đực cổ có lông màu xanh biếc, một số có thêm vòng lông trắng.
Thân mình dài và rộng, không dốc như những giống vịt nội khác. Bụng sâu và rộng. Chân cao vừa phải, có màu vàng, một số con có đốm nâu, đen.
Có dáng đi nặng nề và lúc lắc sang hai bên.
Là giống chuyên sản xuất thịt; lớn nhanh hơn vịt Cỏ và vịt Kỳ Lừa. Khối lượng vịt mới nở 43-45g, 30 ngày sau nặng khoảng 450g, 60 ngày nặng 1.300 – 1.600g; 60 ngày tuổi nặng 1,4-1,8kg, 75 ngày tuổi nặng 1,8-2,0 kg, 85-90 ngày, nặng 2,2-2,4kg. Tỉ lệ thịt so với khối lượng sống đạt trên 50%, tỉ lệ xương khoảng 15%. Tỷ lệ phần ăn được 64-66%.
Sản lượng trứng bình quân của một mái từ 90-110 quả/năm. Nếu nuôi tốt có đàn cho sản lượng 120-135 quả/năm; khối lượng trứng bình quân từ 75-85g, vỏ trứng có màu trắng đục, đôi khi có màu xanh nhạt gọi là trứng “cà cuống”.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
b)Cá chép lai
Hướng sử dụng:
-Nuôi lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Đẻ nhanh,nhiều.
-Lớn nhanh.
Vịt Kaki Campbell
Năng suất trứng bình quân 260 - 300 quả/mái/năm, cá biệt có đàn đạt 320 quả/mái/năm. Khối lượng trứng 65 - 70g/quả.
Tỷ lệ phôi 90 - 98%, tỷ lệ ấp nở trên 85%. Tỷ lệ nuôi sống 98%.
Vịt thích hợp với phương thức nuôi chăn thả kết hợp xen canh lúa vịt, cá-vịt.
Là giống vịt chuyên trứng , có thân hình nhỏ, lông màu kaki, mỏ và chân màu xám, một số chân và mỏ có màu da cam. Tuổi bắt đầu đẻ 140 - 145 ngày. Khối lượng khi đẻ 1,6 - 1,8kg. Trưởng thành 1,8 - 2kg/con.
4.CÁC GIỐNG CÁ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
c)Cá chim trắng
Hướng sử dụng:
Lấy thịt
Tính trạng nổi bật:
-Thân bè ra hình mái trai, hàm răng vều ra, cứng khoẻ.
-Hình dáng hao hao giống cá chim ở biển, sống ở tầng nước giữa và dưới, hay sống thành đàn, là loài cá ăn tạp.
Vịt Super meat
Vịt Super meat
* Vịt Thương Phẩm :
Tuổi giết thịt : Nuôi thâm canh 52-56 ngày , nuôi chăn thả 70 ngày
Khối lượng giết thịt : Nuôi thâm canh 3,15kg , nuôi chăn thả 3,0kg
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng : Nuôi thâm canh 2,85kg , nuôi chăn thả 1,8kg .
Tỷ lệ thịt xẻ: 72%
Tỷ lệ thịt nạc ức+ đùi: 27,0%
Năng suất lông tơ, phủ thân : 85 gam/con
Tỷ lệ nuôi sống : 98%
Cà ri
Cá chép ôm dưa
Bún cá rô phi
Thịt bò xào sả ớt
Các giống cá
Có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Con cá rô phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4 kg, là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6 kg/con.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên,
mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu
diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác
dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị.
Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu
từ 1-2m. Hàng năm, cá rô phi có thể đẻ trứng từ 6-11 lần.
Cá mái đẻ mỗi lần khoảng 200 trứng vào trong ổ tự tạo,
sau đó con đực làm cho trứng thụ tinh. Trứng và cá bột
được cha mẹ giữ trong miệng khoảng 2 tuần lễ.
Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh
mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở nhiều
quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các
nước phát triển.
Cá rô phi đơn tính
Thầy và chuyến đò xưa
Lặng xuôi năm tháng êm trôi
Con đò kể chuyện một thời rất xưa
Rằng người chèo chống đón đưa
Mặc cho bụi phấn giữa trưa rơi nhiều
Bay lên tựa những cánh diều
Khách ngày xưa đó ít nhiều lãng quên
Rời xa bến nước quên tên
Giờ sông vắng lặng buồn tênh tiếng cười
Giọt sương rơi mặn bên đời
Tóc thầy bạc trắng giữa trời chiều đông
Mắt thầy mòn mỏi xa trông
Cây bơ vơ đứng giữa dòng thời gian...
Có cơ thể bằng phẳng, vây đuôi chẻ và vây ngực dài. Có màu bạc hoặc trắng với một ít vảy. Chúng cân nặng 4–6 kg. Tuy nhiên, do đánh bắt quá mức, nên ngày nay thường bắt được cá có trọng lượng dưới 1 kg.
Loại cá này được đánh giá cao trong khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương do hương vị của nó.
Cá chim trắng
Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia).
Cá chép giống V1 nuôi mau lớn, cho năng suất cao.
Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý : Chất lượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam. Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.
Cá chép lai
Nhớ cô giáo trường làng cũ
Bao năm lên phố, xa làng
Nhớ con bướm trắng hoa vàng lối quê
Nhớ bài tập đọc a ê
Thương cô giáo cũ mơ về tuổi thơ
Xiêu nghiêng nét chữ dại khờ
Tay cô cầm ấm đến giờ lòng em.
Vở ngày thơ ấu lần xem
Tình cô như mẹ biết đem sánh gì.
Tờ i nguệch ngoạc bút chì
Thấm màu mực đỏ điểm ghi bên lề
Thương trường cũ, nhớ làng quê
Mơ sao được một ngày về thăm Cô !
Thầy chính là những vì sao thắp sáng
Là đèn đường soi rạng lối em đi
Còn Cô là người mẹ hiền phú quí
Mà trời dành để dậy dỗ chúng em
Mỗi năm chỉ có một lần
Hai mươi, mười một, ngày dành Thầy - Cô
Học trò bao nét điểm tô
Khăn tơ, áo lụa, kéo vô chúc mừng
Trời thu nắng đẹp tưng bừng
Đứa thì hoa huệ, đứa thì cúc xinh
Tung tăng biểu lộ ân tình
Bao ngày mệt nhọc Thầy - Cô dỗ dành
Bây giờ vài phút mỏng manh
Chúng em họp lại, kính Cô, kính Thầy
Ngày vui nhà giáo sum vầy
Mong thầy - cô khỏe, trồng người tiếp sau
Thành tựu chọn giống
cây trồng
Các giống lúa
Giống lúa CR 203 được chọn lọc từ giống nhập nội IR 8423 - 132 - 622 của IRRI. Có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 -140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 - 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 100 cm. Bông dài 22 – 23 cm.
Hạt hơi bầu, màu vàng sáng. Chiều dài hạt trung bình: 5,84 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,50.
Trọng lượng 1000 hạt: 22 – 23 gram.
Gạo ngon, ít bạc bụng. Hàm lượng amylose (%): 25,0.
Năng suất trung bình: 40 - 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 55 - 60 tạ/ha.
Khả năng chống đổ trung bình. Chịu rét và chịu chua kém.
Chịu thâm canh trung bình.
Là giống kháng tốt với Rầy nâu. Nhiễm với bệnh Khô vằn nặng. Nhiễm vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá.
Là giống gieo cấy được cả trong trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu. Khả năng thích ứng rộng. Thích hợp với chân đất vàn, đất cát pha, thịt nhẹ.
Lúa CR 203
Giống nếp N98 còn có tên gọi là N87-2
Giống nếp N98 là giống lúa nếp có khả năng thích ứng rộng, có thời gian sinh trưởng vụ mùa 113-118 ngày, vụ xuân muộn: 135-145 ngày.
Cây cao 105 – 110 cm, cứng cây, chống đổ, kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh khoẻ, bông dài, số hạt /bông 190 – 230 hạt /bông, trọng lượng 1000hạt : 23,5 – 24,5g.
Lúa nếp N98 (N87-2)
Năng suất trung bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ. So với giống lúa nếp Iri352, N98 cho năng suất cao hơn từ 10 đến 20%, cơm dẻo hơn.
Giống nếp N98 có khả năng thích ứng rộng hơn, chống bệnh, chịu rét cao hơn, vượt năng suất giống nếp N97 trên các chân đất vàn thấp từ 5 đến 10 %.
Giống ngô
Đã kết thút bài thực hành của tổ 3
Mong cô và các bạn góp ý kiến cho tổ
Để rút ra kinh nghiêm
- Thời gian sinh trưởng: Giống trung bình sớm,
+ Vụ Xuân: 118 - 120 ngày
+ Vụ Thu Đông: 90 - 110 ngày
+ Vụ Hè Thu: 85 - 90 ngày
- Chiều cao cây: 170 - 200cm
- Chiều cao đóng bắp: 80 - 100cm
- Dạng, màu hạt: Bán đá, màu da cam.
- Chiều dài bắp: 17 - 22cm
- Đường kính bắp: 4,5 - 5,5 cm
- Số hàng hạt: 12 - 14 hàng
- Số hạt/ hàng: 35 - 48 hạt
- Tỷ lệ hạt/ bắp: 84 - 85%
- Khối lượng 1000 hạt: 350 - 380 g
- Tiềm năng năng suất: 8 - 10 tấn/ha.
Ngô lai LVN4
Giống cà chua
Có sức phát triển mạnh, kháng bệnh tốt, chịu nhiệt, mưa nhiều, thời gian bắt đầu thu hoạch khoảng 65 – 75 ngày sau khi trồng.
Dạng trái hình tròn, vuông hoặc hình nhót, khi chín màu đỏ đẹp, độ đồng đều cao, thịt quả dày chắc, cứng trái, bảo quản được lâu và chịu vận chuyển.
Cà chua Hồng Lan
Trọng lượng trung bình từ 90g – 110g/trái, 3 –5kg quả/cây. Năng suất: 1000 – 3000kg/sào tùy từng thời vụ.
Hết
Goodbue my fiends
see you again
wish you happy, a nice day
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lương Bích Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)