Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

Chia sẻ bởi Nguyễn Trung Quốc | Ngày 04/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC
THành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng
Chúc thầy xem bài làm của emm một cách vui vẻ và thoải mái
PHAN KIM MGAN
I/Đối Với Giống Bò Sữa Hà Lan:
Bò Hà Lan (tên gốc Bò Holstein Friz, đọc là Hôn – xtail hoặc Holstein friezian- viết tắt HF) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần 2.000 năm trước đây. Bắt nguồn từ bò đen và trắng của Batavian và Friezians được phối giống và loại thải nhằm tạo ra giống bò có sản lượng sữa cao nhất và có khả năng sử dụng vùng đất hạn hẹp của đồng bằng sông Rhine hữu hiệu nhất. Cuối cùng qua quá trình tiến hoá về mặt di truyền đã tạo thành giống bò sữa trắng đen năng suất cao mang tên Holstein Friezian.
Đặc điểm về hình thái:
Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu vú phát triển, mắn sinh, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò sữa thuần Hà Lan có tiềm năng cho sữa cao hơn các giống bò sữa khác
Bò đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Bò Hà Lan Mỹ có tầm vóc to con nhất. Khối lượng bò đực: 600 kg/con và bò cái: 550 kg/con. Bò có thể bắt đầu phối giống lúc 15-18 tháng tuổi. Năng suất sữa 305 ngày của bò Hà Lan Mỹ là 12.000 kg sữa với 3,66 % mỡ, bò Cuba là 3.800-4.200 kg với 3,4 % mỡ và bò Úc là 5.000 kg sữa.Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới.
BÒ SỮA HÀ LAN Ở VIỆT NAM
Dù số lượng nông trại và hộ nông dân nuôi bò sữa ở Việt Nam vẫn còn khiêm tốn nhưng việc áp dụng quy trình sản xuất quốc tế, đảm bảo chất lượng “từ đồng cỏ xanh đến ly sữa trắng” luôn được nhà sản xuất sữa xuất xứ Hà Lan xem là “kim chỉ nam” trong toàn bộ hoạt động sản xuất.
Nhiều nước ở vùng nóng đã nhập bò Hà Lan về để lai tạo với bò địa phương hoặc nhân thuần nhằm mục đích sản xuất sữa. Tuy nhiên, khi chuyển bò sữa ôn đới cao sản HF vào nuôi ở môi trường nóng thường cho kết quả thấp hơn vì Bò sữa HF cũng như các gia súc khác, chúng thích nghi một cách chậm chạp với môi trường mới do đó khi chuyển đột ngột chúng vào một môi trường quá khác biệt sẽ tạo ra sự căng thẳng quá lớn để chúng có thể thích nghi. Những con bò Hà Lan mới nhập về vùng nhiệt đới gặp thời tiết nóng làm cho khả năng đề kháng bệnh tật thấp, vì vậy bò dễ bị bệnh.Bên cạnh đó, trong môi trường ẩm độ cao các loại côn trùng như ruồi, muỗi, ve rất nhiều, chúng không chỉ tấn công gây tổn hại trực tiếp đến sức khỏe của bò mà còn là trung gian truyền bệnh kí sinh trùng đường máu rất nguy hiểm.
Mặt khác, có sự thiếu kinh nghiệm trong chăn nuôi bò sữa Hà Lan cao sản ở hầu hết các chủ trại. Có nhiều chủ trại lần đầu tiên nuôi bò, không biết phát hiện bò lên giống, phát hiện viêm vú, không biết thế nào là căng thẳng nhiệt ở bò sữa từ đó đã làm tăng thêm hậu quả căng thẳng ở bò HF khi chuyển vùng.
Ngoài ra, Việt Nam đã phát triển ngành chăn nuôi gia súc như bò sữa Hà Lan. Nhiều nhà máy chế biến sữa được xây dựng tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng và có sức ảnh hưởng đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.

Tổ chức nhiều cuộc thi về bò sữa như " Hoa hậu bò sữa".....Để ta thấy được cách nuôi dưỡng, chăm sóc của người công nhân Việt Nam rất tốt.
Qua những thông tin và hình ảnh về bò sữa hà lan chắc hẳn cũng ta đã hiểu một phần nào.
Và sau đây là về bò Sind
Ngoại hình và đặc điểm
Bò lai Sind có tầm vóc trung bình so với các giống bò ở Việt Nam, đa số khỏe mạnh, màu lông vàng hoặc đỏ sẫm.
Bò lai Sind có đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống,yếm và rốn rất phát triển, u vai nổi rõ, lưng ngắn,ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, đa số đuôi dài và đoạn chót không có xương.
Bò Sind có lông màu cánh gián, con đực trưởng thành nặng 450–500 kg, con cái nặng 320–350 kg. Khối lượng sơ sinh 20–21 kg
Để lấy thịt
Bò lai Sind thích nghi với khí hậu nóng ẩm, chịu đựng kham khổ, ít bệnh tật.
Lợn ỉ Móng Cái:
a, Nguồn gốc:
Được lai giữa Lợn Ỉ và lợn Móng Cái
b, Đặc điểm bên ngoài:
- Đầu đen, lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi
c, Hướng sử dụng:
- Được dùng làm con giống
d, Tính trạng nổI bật:
- Chịu nóng
Khả năng tích lũy mỡ sớm, dễ nuôi ăn tạp được dùng làm con giống.
Lợn bớc-sai:
a, Nguồn gốc: từ nước Anh.
b, Tính trạng nổi bật:
Chịu nóng
Sinh sản cao
Chất lượng thịt cao
c, Hướng sử dụng:
Dùng làm con giống để lai với lợn nái ỉ địa phương


Các giống gà thì có:
+Gà rốt-ri:
a, Nguồn gốc:
Do Viện chăn nuôi Việt Nam lai gà ri với gà rốt tạo ra
b, Hướng sử dụng:
Giống gà kiêm dụng trứng
c, Tính trạng nổi bật:
- Đẻ nhiều trứng, thịt thơm ngon
+Gà Tam Hoàng:
a, Nguồn gốc: được nhập vào tỉnh Nghệ An năm 1994. Gà có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc.
b,Tính trạng nổi bật.:
- Gà có lông, mỏ và chân màu vàng nên gọi là gà Tam hoàng.
- Gà đẻ khi 5 tháng tuổi. Sản lượng trứng 150 quả/mái/năm. Tính chống chịu bệnh tật khá, thịt thơm ngon thích hợp thị hiếu.
+ Gà chọi:
a, Nguồn gốc:
Từ Đông Nam Á, chủ yếu ở Malaixia.
b, Tính trạng nổI bật:
- Được chọn lọc và tạo ra tập quán chơi chọI gà.
Gà Hồ X Gà Đông Cảo
-Cho con lai tăng trưởng nhanh, đẻ nhiều trứng

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIỐNG GÀ
GÀ RỐT RI GÀ HỒ ĐÔNG CẢO
GÀ CHỌI GÀ TAM HOÀNG
*ĐỐI VỚI LOÀI VỊT:
+ Vịt cỏ:
a, Nguồn gốc:
b, Tính trạng nổI bật:
Sản lượng trứng :200 – 240quả/năm
c, Hướng sử dụng:
- Nuôi lấy thịt và lấy trứng.
+Vịt bầu bến:
a, Nguồn gốc:
Giống vịt thịt có nguồn gốc ở vùng chợ Bến , tỉnh Hòa Bình , Việt Nam.
b, Tính trạng nổi bật:
Sản lượng trứng : 80 – 110 quả /mái / năm
c, Hướng sử dụng:
-Nuôi lấy thịt lấy trứng.
+Vịt Kaki Camben:
a, Nguồn gốc:
Vịt, khakicam bell  (Kaki Cambell) là giống vịt được lai tạo từ giống Vịt chạy Ấn Độ với vịt Ruan của pháp. Ban đầu được tuyển chọn thành giống vịt kiêm dụng-trứngthịt
sau được chọn lọc và cải lương thành vịt chuyên trứng.
b, Tính trạng nổi bật:
Sản lượng trứng bình quân 200-280 trứng/năm,
trọng lượng trứng trung bình 60-75g/quả.
c, Hướng sử dụng:
Nuôi lấy trứng.
+Vịt Super meat
Nguồn gốc: Anh quốc
Con trống: 3,2-3,8 kg; con mái: 3,2-3,5 kg.
Đẻ 200 trứng/năm
Là giống vịt chuyên thịt




Vịt cỏ Vịt bầu bến:
Vịt Kaki Camben
Vịt Super meat

*ĐỐI VỚI LOÀI CÁ
+ Cá rô phi đơn tính:
a, Đặc điểm bên ngoài:
Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng.
b, Tính trạng nổI bật:
- Lớn nhanh, ăn tạp, dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao.
c, Hướng sử dụng:
- Lấy thịt
+ Cá chép lai:
a, Tính trạng nổi bật:
Đẻ nhanh, nhiều, lớn nhanh.
b, Hướng sử dụng:
- Lấy thịt
+ Cá chim trắng:
a, Nguồn gốc:
- Xuất xứ từ Trung Quốc, nhập vào Việt Nam năm 1998.
b, Tính trạng nổi bật:
- Là loài cá ăn tạp, dễ nuôi.
c, Hướng sử dụng:
- Lấy thịt

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIỐNG CÁ
Cá rô phi đơn tính Cá chép lai
Cá chim trắng
Bảng 39.1–Các tính trạng nổi bật và hướng dẫn sử 
dụng của một số vật nuôi.
Bài Thực Hành Đến Đây Là Kết Thúc
Kính Chúc Thầy Sức Khỏe Và Thành Công Trong Công Việc Của Mình
Dong Gop Thuc Hien:
GooGle
FaceBook
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trung Quốc
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)