Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

Chia sẻ bởi Đỗ Văn Thuận | Ngày 10/05/2019 | 125

Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

Đột biến gen, đột biến NST xảy ra ở người là do:
Tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên
Do ô nhiễm môi trường.
Do rối loạn quá trình trao đổi chất trong tế bào
Bệnh và tật di truyền ở người
TIẾT 41
THỰC HÀNH: TÌM HIỂU THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG
Các giống lúa
VL20
HYT100
Giống lúa lai VL20
Tính trạng nổi bật
Chiều cao cây 90 - 95 cm
Giống có khả năng chống chịu các bệnh đạo ôn, bạc lá, nhiễm nhẹ khô vằn, rầy nâu và chịu chua, chịu mặn, chịu đất xấu. chịu hạn khá, chịu nóng tốt


Giống lúa HYT100
Tính trạng nổi bật
Chiều cao cây: 90 -100 cm, đẻ nhánh khá, bản lá rộng, dày, xanh sáng.
Chống chịu: Giai đoạn mạ chịu lạnh trung bình; giai đoạn lúa: cây cứng, chống đổ tốt, chống chịu tổng hợp với sâu bệnh, chịu thâm canh.
Các giống cam
Cam sành Hà Giang
Cam Vinh
Canh sành Hà Giang
Tính trạng nổi bật
Cam sành Hà Giang có vỏ sần sùi, dày màu xanh khi chín vỏ chuyển màu vàng, quả tròn.
Giống cam này có mùi thơm nhẹ, vị ngọt và có pha chút dôn dốt nhưng rất ngon.
Tép cam mọng nước màu vàng, nhiều múi
Cam Vinh
Tính trạng nổi bật
Quả cam tươi có đáy quả hơi vàng hoặc đỏ, nhiều rám, nắn mềm tay, phần cuống lõm xuống so với phần xung quanh.
Các giống ngô
TA898
Ngô lai VS 36
Giống TA898
Tính trạng nổi bật 
Chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính, chịu hạn và chịu rét tốt.
Thích ứng rộng, trồng được ở các vụ ngô chính trên cả nước.
Ngô lai VS 36
Tính trạng nổi bật
Thời gian sinh trưởng trung bình.
Nhiều đặc tính nông sinh học tốt như:thích ứng rộng, thấp cây, đặc biệt là khả năng chịu hạn và rét rất tốt.  
Các giống vải
Yên Hưng
Thanh Hà
Vải lai Yên Hưng
Tính trạng nổi bật
Cây sinh trưởng khỏe, tán cây hình bán cầu, lá có màu xanh hơi vàng.
Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu nâu đen.
Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng rất đẹp
Vải Thiều Thanh Hà
Tính trạng nổi bật
Cây sinh trưởng tốt.
Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, gai thưa, ngắn.
Thịt quả chắc, vị ngọt 
đậm, thơm.
Dễ thích nghi với khí hậu Việt Nam
Các giống chuối
Chuối lùn
Chuối tiêu
Chuối tiêu
Tính trạng nổi bật
Chuối tiêu thuộc loại cây thảo, cao từ 5 – 6m, sống lâu năm, thân cây thẳng, tròn mềm, lá to và dài.
Quả chuối tiêu có hình dáng cong như lưỡi liềm, chưa chín có màu xanh đậm, chín thì chuyển sang màu vàng, phần thịt vàng nõn, rất thơm và ngọt.
Chuối lùn
Tính trạng nổi bật
Có vị ngọt đậm, thơm và ngon, cuống quả  chắc, vỏ quả dày. Quả to và chắc, vỏ dày
Cho thời gian thu hoạch ngắn và năng suất khá cao
Phòng chống được nhiều loại sâu bệnh

Các giống hồng
Hồng nhung
Hồng leo
Hồng nhung
Tính trạng nổi bật
Về mùa đông màu đỏ đậm và dày cánh. Về mùa hè màu đỏ nhạt hơn
Dễ trồng và dễ chăm sóc, kháng chịu khắc nghiệt tốt.
Hồng leo
Tính trạng nổi bật
Nhiều màu sắc khác nhau: hồng, vàng, trắng, hồng tím ....
Với nhiều ưu điểm nổi bật như đẹp, độc, đa chủng loại, màu sắc khác lạ và hoàn toàn có thể thích nghi với nhiều kiểu khí hậu ở Việt Nam.
Các giống xoài
Xoài Tượng
Xoài thái
Xoài thái
Tính trạng nổi bật
Xoài Thái là cây thân gỗ, mọc rất khỏe.Tán rộng, lá kép.
Hoa mọc thành từng chùm ở ngọn cành.
Quả chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon.


Xoài Tượng
Tính trạng nổi bật
Có chiều cao trung bình từ 4-7m.
Hoa xoài tượng mọc thành từng chùm có màu trắng khá đẹp.
Quả có hình dạng thuôn dài và to , khi chưa chín có màu xanh, khi chín có màu vàng rất đẹp
24
BÒ SỮA HÀ LAN : Là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà lan gần 2.000 năm trước đây. Đây là giống bò lấy sữa chủ lực của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam và là một trong những biểu tượng của giống bò sữa.
ĐẶC ĐIỂM: Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò sữa thuần Hà Lan có tiềm năng cho sữa cao hơn các giống bò sữa khác. Bò Hà Lan cho trung bình 50 lít, mỗi ngày, khi nhập vào những nước nhiệt đới như Việt Nam, cho mỗi ngày trung bình 15 lít. Bò đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Bò Hà Lan Mỹ có tầm vóc to con nhất. Khối lượng bò đực: 600 kg/con và bò cái: 550 kg/con. Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới.
25
Bò Sindhi đỏ : Là một giống bò thịt thuộc giống bò Zebu và xuất xứ từ từ tỉnh Sind của nước Pakistan, đây là giống bò kiêm dụng cho thịt và sữa. Bò được sử dụng để cho thịt tại Ấn Độ và Pakistan và cho sửa ở Brasil. Màu đặc trưng của bò là màu đỏ cánh gián nhưng cũng có thể có một số cá thể có những mảng đen ở dọc lưng, hai bên cổ hoặc có thể có một vài đốm trắng nhỏ cũng có thể được chấp nhận
Bò sữa Hà Lan
Bò Sind
28
LỢN Ỉ MÓNG CÁI
Lợn ỉ :là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, ngày nay ít được nuôi do hiệu quả kinh tế không cao, và hiện có nguy cơ tuyệt chủng.
ĐẶC ĐIỂM: Lông và da của lợn này có màu đen tuyền, đầu tương đối nhỏ, chân khá ngắn,tai đứng, mặt nhăn, lưng võng, bụng phệ, đuôi thẳng.khả năng sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa. Lợn ỉ nuôi 8tháng có thể đạt 50 - 60 kg/con.
PHÂN LOẠI: Có hai loại hình là ỉ mỡ và ỉ pha
Lợn Bớc sai

♥ Tính trạng nổi bật:
- Da đen tuyền.Ở trán, chân và đuôi có đốm trắng.
- Khả năng sinh sản trung bình 8- 10 con/nái/ lứa; sớm thành thục.
- Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất lượng thịt cao.
- Khả năng kháng bệnh
- Chịu nóng tốt.
30
Lợn Lan Đrat:
Lợn Lan Đrat: Tai to mềm, cụp
Trọng lượng lớn: con đực: 270 - 300 kg; con cái 200 -230 kg.
Phối giống từ khi 7 - 8 tháng tuổi
Lớn nhanh, 6 tháng tuổi đạt 100kg.
Tỷ lệ thịt nạc cao 54 - 56%.
32
Gà ri: Là giống gà nội đã có từ rất lâu đời, kiêm dụng (nuôi lấy trứng, thịt), được nuôi phổ biến ở nhiều vùng của Việt Nam, tập trung nhiều ở miền Bắc và Trung
Đặc điểm: Gà có màu lông đa dạng. Thân hình nhỏ bé, chân thấp. Phần lớn gà mái có lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, có đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh. Gà trống có màu lông đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh xanh; lông bụng có màu đỏ nhạt, vàng đất. Màu da vàng hoặc trắng, da chân vàng. Mào cờ có răng cưa, màu đỏ và phát triển ở con trống. Tích và dái tai màu đỏ có khi xem lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng đôi khi xen lẫn màu vàng đỏ tươi. Gà mái một năm tuổi nặng 1,2 - 1,5 kg, 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ. Sức đẻ năm đầu 100 - 120 trứng, trứng nặng 40 - 45 g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng. Nuôi con khéo. Gà trống ba tháng đã biết gáy. Một năm tuổi gà trống nặng 1,5 – 2 kg
GÀ ĐÔNG CẢO
Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là cặp chân xấu xí, đôi chân to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên 4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg (gà mái). Đây là loài gà nuôi cổ truyền của xã Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
33
34
♥ Tính tạng nổi bật:
- Lông đen hoặc đen pha nâu đỏ.
- Mào nụ hoặc mào đơn kém phát triển.
- Cổ to và dài. Thân dài. Ngực rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển rất khoẻ.
- Chân dài, xương chân to khoẻ. Cựa to dài.
- Gà con mọc lông chậm. Gà mái nuôi con vụng. Gà trống tính hung hăng, rất ham chọi nhau.
Gà Tam Hoàng
Hướng sử dụng: Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
- Gà trống lông màu cánh gián,gà mái lông màu vàng,chân và mỏ vàng.
- Gà mái đẻ 130 -160 trứng/năm. Khối lượng trứng 45 - 58g.
- Có sức kháng bệnh cao.
- Thích hợp nuôi chăn thả hoặc bán chăn thả.
Nguồn gốc: được nhập vào tỉnh Nghệ An năm 1994. Gà có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc.
VỊT CỎ : Vịt cỏ (hay còn gọi là vịt đàn, vịt Tàu, vịt đồng, vịt chạy đồng) là giống vịt nhà có nguồn gốc ở Việt Nam, đây là một trong những giống vịt được nuôi phổ biến rộng rãi ở vùng nông thôn Việt Nam. Chúng có nguồn gốc từ vịt trời, qua quá trình thuần hóa tự nhiên tạo thành giống vịt cỏ thích nghi với đời sống chăn thả. Do không có tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều. Vịt cỏ có tập tính theo đàn, di chuyển nhanh, tìm kiếm mồi giỏi, chịu đựng kham khổ, chống đỡ bệnh tật tốt, thuận lợi cho việc chăn thả trên đồng bãi Chúng cũng là một trong những biểu tượng của làng quê Việt, nhất là quen thuộc ở những vùng sông nước
36
Vịt Bầu bến
Hướng sử dụng:
- Lấy thịt, lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Lông con cái màu cánh sẻ; con trống cổ và đầu màu xanh cánh trả, lông đuôi màu xanh đen.
- Sản lượng trứng 80 - 110 quả/mái/năm. Khối lượng trứng 68 - 73 g.
- Con mái lúc trưởng thành nặng 2,1 - 2,3 kg; con trống nặng 2,4 - 2,5 kg
Vịt Kaki cambell
Hướng sử dụng:
-Lấy thịt,lấy trứng.
Tính trạng nổi bật:
-Dễ thích nghi với môi trường sống.
-Tăng trọng nhanh.
- Đẻ nhiều trứng.
Vịt Super meat
Hướng sử dụng: Lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Lông màu trắng tuyền, thân hình chữ nhật. Đầu to, mắt to và nhanh. Mỏ to, màu vàng tươi hoặc vàng pha xanh. Cổ to, dài vừa phải. Lưng phẳng rộng. Ngực sâu và rộng. Đuôi ngắn. Chân to, ngắn vừa phải, màu vàng hoặc phớt xanh. Dáng đi chậm chạp.
CÁ RÔ PHI:  Là tên gọi chỉ chung cho các loài cá nước ngọt phổ biến, sống tại các sông suối,  kênh rạch,  ao hồ
ĐẶC ĐIỂM: Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9 - 12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Con cá rô phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4 kg, là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6 kg/con. Giữa con cái và con đực có tốc độ lớn khác nhau. Thường thì con đực lớn nhanh hơn con cái từ 15-18% sau 4 tháng nuôi.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị.
40
CÁ CHÉP: Cá chép là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường
ĐẶC ĐIỂM: Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.
Cá chép, cũng giống như các biến thể khác của nó, như cá chép kính, cá chép da và cá chép nhiều vảy, là những loại cá ăn tạp và chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác (bao gồm cả động vật phù du) hoặc cá chết. Tại một số quốc gia, do thói quen sục sạo dưới bùn của chúng để tìm mồi nên chúng bị coi là nguyên nhân gây ra sự phá hoại thảm thực vật ngầm cũng như sự phá hủy môi trường sinh thái của nhiều quần thể thủy cầm và cá bản địa.
42
Cá chép lai
Hướng sử dụng:
-Nuôi lấy thịt.
Tính trạng nổi bật:
-Đẻ nhanh,nhiều.
-Lớn nhanh.
Cá chim trắng
Hướng sử dụng: Lấy thịt
Tính trạng nổi bật:
-Thân bè ra hình mái trai, hàm răng vều ra, cứng khoẻ.
-Hình dáng hao hao giống cá chim ở biển, sống ở tầng nước giữa và dưới, hay sống thành đàn, là loài cá ăn tạp.
Ổi không hạt
Ổi không hạt có quả dài, da màu xanh sáng, thịt màu trắng ngà, chắc, giòn, thơm, vị chua ngọt, có hàm lượng Vitamin C cao, đặc biệt ổi đặc ruột không có hạt, nên tỷ lệ sử dụng khá cao (đạt trên 98%, trong khi các giống ổi truyền thống của ta tỷ lệ này thường chỉ đạt 60-70%). Trái lớn, có trái nặng tới 800 gram. 
Ổi không hạt có tỉ lệ đậu trái khoảng 50-60%,thời gian sinh trưởng ngắn, tốc độ tăng trưởng khá nhanh, có thể ra hoa sau 6 tháng trồng, sau đó có thể ra hoa liên tục quanh năm, chi phí phân thuốc không nhiều. Với nhiều ưu điểm ổi không hạt hiện cao gấp 2-3 lần so với các loại ổi bình thường khác, cho hiệu quả kinh tế cao, đầu ra thuận lợi nên gần đây mô hình trồng ổi không hạt đang được nhà vườn ĐBSCL nhân rộng và phát triển.
Sầu riêng Cái Mơn
Đặc điểm nổi bật của sầu riêng cơm vàng hạt lép Cái Mơn: múi sầu riêng dầy, hạt lép, ăn bùi và rất ngon và rất thơm. Quả to hay nhỏ múi đều to và ngon.
Bưởi da xanh không hạt
Ưu điểm của quả bưởi da xanh không hạt 2H là: trái tròn cân đối, vỏ mỏng, múi đều, tróc, tép trái và tầng trung bì màu hồng, vị ngọt, không hạt..., rất được người tiêu dùng ưa chuộng.

Mít ruột đỏ
Mít ruột đỏ khi chín ruột có màu như củ cà rốt, múi to cơm dày, vị rất ngọt và có mùi thơm như hương va-ni. Bình quân mỗi trái nặng khoảng 10kg, nếu được chăm sóc tốt trái có thể nặng tới 15-17kg. Loại mít này phù hợp với vùng đất thịt pha cát, có khả năng chịu hạn và ít bị sâu bệnh.
CHÀO TẠM BIỆT HẸN GẶP LẠI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Văn Thuận
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)