Bài 39. Bài thực hành 6

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mỹ Tâm | Ngày 23/10/2018 | 18

Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Bài thực hành 6 thuộc Hóa học 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM THAM DỰ TIẾT HỌC MÔN HÓA
TRƯỜNG THCS TT LONG THÀNH
GV: NGUYỄN THỊ MỸ TÂM
BÀI THỰC HÀNH 6
TIẾT 56
NỘI QUI CƠ BẢN CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM
Giữ trật tự.
Cẩn thận, tránh làm hỏng dụng cụ, đổ hóa chất ra bàn ghế, sách vở, quần áo…
Không làm thí nghiệm ngoài bài.
Tiết kiệm hóa chất.
Không tự ý mang dụng cụ hóa chất ra ngoài phòng thí nghiệm.
Giữ vệ sinh

NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Thí nghiệm tính chất hóa học của nước: nước tác dụng với Na, CaO, P2O5



2. Thực hiện các thí nghiệm trên thành công, an toàn và tiết kiệm



3. Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng



4. Viết phương trình hóa học minh họa kết quả thí nghiệm
CHUẨN BỊ VÀ KIỂM TRA DỤNG CỤ HÓA CHẤT
1. Dụng cụ:
2. Hóa chất:
Học sinh theo dõi giáo viên hướng dẫn thí nghiệm
Học sinh tiến hành xen kẽ thí nghiệm và viết tường trình.
Nhận xét, đánh giá bài tường trình.
QUI TRÌNH TIẾT THỰC HÀNH
PHÂN CHIA NHÓM VÀ GIAO NHIỆM VỤ
HƯỚNG DẪN CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Nước
Na
Quì tím
Dd phenolphtalein
1
2
3
4
Thí nghiệm 1:Nước tác dụng với natri (Na)
- Lấy 1 tờ giấy lọc thấm ướt nước trên cốc sứ. ( uốn cong ở mép ngoài giấy lọc)
- Dùng kẹp lấy mẩu natri, cắt một mảnh nhỏ bằng đầu que diêm,thấm khô dầu và thả vào tờ giấy lọc đã thấm ướt.
- Nhúng giấy quỳ tím vào giấy lọc
- Nhỏ vài giọt dung dich phenolphthalein vào tờ giấy lọc

lượng Na lấy chỉ bằng đầu que diêm.
Không được dùng tay cầm Na.
Không được ghé mắt gần cốc sứ khi phản ứng xảy ra.
Quan sát hiện tượng thí nghiệm => giải thích
HIỆN TƯỢNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG THÍ NGHIỆM 1
Hiện tượng
- Miếng Na tan dần
- Có khí thoát ra
- Miếng giấy lọc có tẩm phenolphtalein không màu đổi thành màu hồng
Phương trình phản ứng
2Na + 2H2O  2NaOH + H2
Câu hỏi bổ sung: Vì sao phải thấm khô dầu hoả bám quanh mẩu natri bằng giấy lọc trư­ớc khi tiến hành thí nghiệm ?
Trả lời: Thấm khô dầu để nước dễ dàng tiếp xúc với Na.
Quì tím
Dd phenolphtalein
1
2
3
Thí nghiệm 2: Nước tác dụng với vôi sống (CaO)
- Rót khoảng 5-10 ml nước vào cốc.
Dùng muỗng cho từ từ mẫu vôi sống CaO vào cốc nước.
Dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều.
- Cho mẩu Quì tím vào chờ đổi màu rồi nhấc ra .
- Cho tiếp phenolphtalein vào bát sứ
Lấy lượng nhỏ CaO, và làm trong bát sứ.
Cho nước vào từ từ, không để bắn vào người.
Quan sát hiện tượng thí nghiệm => giải thích
HIỆN TƯỢNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG THÍ NGHIỆM 2
Hiện tượng
Mẩu vôi nhão ra
Phản ứng toả nhiều nhiệt
Dung dịch làm quì tím đổi thành màu xanh, Phenol phtalein đổi thành màu đỏ.
Phương trình phản ứng
CaO + H2O  Ca(OH)2
P đỏ
Quì tím
1
2
3
Thí nghiệm 3: Nước tác dụng với điphotpho pentaoxit (P2O5)
Nước
P2O5
- Lấy một bình, cho vào bình khoảng 5-6 ml nước.
Cho vào muỗng đốt hoá chất (có kèm nút cao su xuyên qua) một lượng nhỏ photpho đỏ bằng hạt đỗ xanh.
Đốt muỗng chứa photpho trên ngọn lửa đèn cồn, khi photpho cháy thì đưa vào bình.
- Đậy chặt nút lại. Khi photpho cháy hết, lắc đều cho khói P2O5 tan hết trong nước.
- Cho mẩu giấy quỳ tím vào dung dịch tạo thành trong bình.
Lấy lượng nhỏ P
Đậy nhanh nút lại, lắc đều đến hết khói.
Quan sát hiện tượng thí nghiệm => giải thích
HIỆN TƯỢNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG THÍ NGHIỆM 3
Hiện tượng:
Photpho cháy sáng tạo khói trắng .
Lắc trong nước khói trắng tan hết.
Dung dịch làm quì tím đổi thành
màu đỏ
Phương trình phản ứng
P2O5 + 3H2O  2H3PO4
CỦNG CỐ
Câu 1: Qua bài học hôm nay em hãy nhắc lại tính chất hóa học của nước. Cho ví dụ
Câu 2: Nước tác dụng với Na, vôi sống sẽ làm hỏng Na và vôi sống. Từ đó em hãy cho biết cách bảo quản Na, vôi sống .
- Bảo quản Na trong dầu hỏa.
- Bảo quản vôi sống CaO trong lọ kín.
Nước tác dụng với kim loại
VD: nước tác dụng với Na.
Nước tác dụng với oxit bazơ
VD: nước tác dụng với vôi sống CaO.
Nước tác dụng với oxit axit
VD: nước tác dụng với điphotpho pentaoxit P2O5
CỦNG CỐ
Câu 3: Ghép các câu ở cột A với các câu ở cột B cho thích hợp
Chuẩn bị các bài tập
Sgk tr132
- Ôn lại kiến thức chuẩn bị tiết luyện tập
- Tại sao người ta bón vôi trên ruộng để khử chua ?
Tại sao người ta bón vôi trên ruộng để khử chua ?
Vì vôi là CaO mà CaO tác dụng với nước trên ruộng tạo thành dung dịch Ca(OH)2 . Đây là dung dịch có tính bazơ nên đã trung hòa tính axit của đất chua. Vì thế mà đất hết chua.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Tâm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)