Bài 31. Ôn tập phần Tập làm văn
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Quyên |
Ngày 28/04/2019 |
14
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Ôn tập phần Tập làm văn thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự
tiết dạy tốt chào mừng
NGữ VĂN 7
Giáo viên dạy: Nguyễn Thế Quyên
Trường THCS cao nhân
Thứ 5 ngày 20 tháng 04 năm 2017
Môn: ngữ văn 7
tiết 130
ôn tập phần tập làm văn
I. Về văn biểu cảm:
1. Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).
2. Chọn trong các bài văn đó có một bài mà em thích, và cho biết và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì?
Một thứ quà của lúa non: Cốm thể hiện khá rõ đặc điểm tâm hồn và ngòi bút của Thạch Lam. Đó là nét tinh tế, nhạy cảm, tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong từng cảm xúc thông qua sự quan sát và nhận xét của tác giả.
Tác giả đã tả hương vị đặc sắc của lúa non để gợi, để nhớ đến cốm và nêu sự hình thành hạt cốm từ những tinh tuý của thiên nhiên cũng như sự khéo léo của con người. Tác giả cũng đã nêu nhận xét tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của dân ta.
-Màu sắc: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý.
-Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc hai vị nâng đỡ nhau.
Cuối cùng tác giả bàn về việc thưởng thức một món quà bình dị với một cái nhìn thấu đáo và một thái độ văn hoá: "Cốm không phải là thứ quà của người ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thu lại cả trong cái hương vị ấy cái mùi thơm phức của lúa non, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lúa non, và trong chất ngọt ngào của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc ."
Qua sự phân tích bài Một thứ quà của lúa non: Cốm, Ta thấy văn biểu cảm có những đặc điểm sau:
-Biểu đạt được tư tưởng, cảm xúc.
-Thể hiện sự đánh giá của con người với hiện thực khách quan.
-Khêu gợi sự đồng cảm với người đọc.
3. Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?
- Yếu tố miêu tả trong văn bản gợi ra được hình ảnh màu sắc, đường nét của sự vật được thể hiện trong bài.
4. Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì gì trong văn biểu cảm?
- Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm bộc lộ cảm xúc đối với sự việc, sự vật.
5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó?
- Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với con người, sự vật, hiện tượng thì chúng ta phải miêu tả, kể chuyện về người và sự vật ấy.
6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? ( Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi)
-Trong bài Mùa xuân của tôi, tác giả sử dụng biện pháp tu từ
+ So sánh trong các câu:
. Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần .
. Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say sưa một cái gì đó .
. Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti .
+ Liệt kê: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng .
-Trong bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả dùng những biện pháp tu từ:
+ So sánh: Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều oan trái.
+ So sánh và nhân hoá: Sài Gòn trẻ hoài như cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.
+Liệt kê: Tôi yêu Sài Gòn da diết . Tôi yêu trong nắng sớm . Tôi yêu thời tiết trái chứng . Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu yêu phố phường náo động .
7. Nội dung văn bản biểu cảm? Mục đích văn bản biểu cảm? Phương tiện văn bản biểu cảm?
- Nội dung: Nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh, khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
- Mục đích: Biểu đạt một tình cảm.
- Phương tiện: Phương tiện ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng của mình.
8. Bố cục bài văn biểu cảm?
- Mở bài: Nêu cảm xúc, tình yêu đối với đề tài.
- Thân bài: Nêu những biểu hiện của tình yêu, cảm xúc.
- Kết bài: Nhận thức về tình cảm của bản thân.
II. Về văn nghị luận:
1. Hãy ghi lại tên các bài văn nghi luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập 2.
2.Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.
* Thí dụ:
- Giữ gìn nếp sống văn minh thành phố.
- Hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe.
- Giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Với các bài trên thường có yêu cầu giải thích hoặc chứng minh.
3. Trong bài văn nghị luận, phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định) được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhât các đoạn văn thành một khối.Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận: là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
=> Trong 3 yếu tố trên, yếu tố luận điểm là chủ yếu.
4.Luận điểm là gì? Hãy cho biết trong những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?
Luận điểm: ( câu 3)
Câu (a), câu (d) là luận điểm. Vì có hình thức câu trần thuật với từ “là” hoặc từ “có” khi có phẩm chất, tính chất truyền thống nào đó.
Câu (b), câu (c) không phải luận điểm. Vì câu (b) là câu cảm thán, câu (c) là một cụm danh từ, mới chỉ nêu một vấn đềnó tương ứng với một luận đề mà chưa phải là luận điểm.
5. Chứng minh trong văn nghị luận là kiểu bài có nội dung làm sáng tỏ một vấn đề đã được thừa nhận với mục đích làm cho người đọc công nhận sự đúng đắn của vấn đề một cách vững chắc hơn. Đây cũng là kiểu bài dùng nhiều dẫn chứng trong thực tế đời sống hoặc văn học để thuyết phục người đọc. Tuy nhiên bên cạnh dẫn chứng thực tế cũng cần có lí lẽ để giải thích vấn đề, phấn tích dẫn chứng để bàn bạc mở rộng, nâng cao vấn đề cần chứng minh.
Ví dụ: Khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp” chỉ cần dẫn ra câu ca dao: “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng…” thì chưa đủ mà phải diễn giải câu ca dao đó ra về hình thức cũng như nội dung thì người đoc mới hiểu.
Buổi học kết thúc.
Cảm ơn thầy (cô) đã đến dự giờ!!
Chúc các em học giỏi
tiết dạy tốt chào mừng
NGữ VĂN 7
Giáo viên dạy: Nguyễn Thế Quyên
Trường THCS cao nhân
Thứ 5 ngày 20 tháng 04 năm 2017
Môn: ngữ văn 7
tiết 130
ôn tập phần tập làm văn
I. Về văn biểu cảm:
1. Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).
2. Chọn trong các bài văn đó có một bài mà em thích, và cho biết và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì?
Một thứ quà của lúa non: Cốm thể hiện khá rõ đặc điểm tâm hồn và ngòi bút của Thạch Lam. Đó là nét tinh tế, nhạy cảm, tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong từng cảm xúc thông qua sự quan sát và nhận xét của tác giả.
Tác giả đã tả hương vị đặc sắc của lúa non để gợi, để nhớ đến cốm và nêu sự hình thành hạt cốm từ những tinh tuý của thiên nhiên cũng như sự khéo léo của con người. Tác giả cũng đã nêu nhận xét tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của dân ta.
-Màu sắc: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý.
-Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc hai vị nâng đỡ nhau.
Cuối cùng tác giả bàn về việc thưởng thức một món quà bình dị với một cái nhìn thấu đáo và một thái độ văn hoá: "Cốm không phải là thứ quà của người ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thu lại cả trong cái hương vị ấy cái mùi thơm phức của lúa non, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lúa non, và trong chất ngọt ngào của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc ."
Qua sự phân tích bài Một thứ quà của lúa non: Cốm, Ta thấy văn biểu cảm có những đặc điểm sau:
-Biểu đạt được tư tưởng, cảm xúc.
-Thể hiện sự đánh giá của con người với hiện thực khách quan.
-Khêu gợi sự đồng cảm với người đọc.
3. Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?
- Yếu tố miêu tả trong văn bản gợi ra được hình ảnh màu sắc, đường nét của sự vật được thể hiện trong bài.
4. Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì gì trong văn biểu cảm?
- Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm bộc lộ cảm xúc đối với sự việc, sự vật.
5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó?
- Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với con người, sự vật, hiện tượng thì chúng ta phải miêu tả, kể chuyện về người và sự vật ấy.
6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? ( Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi)
-Trong bài Mùa xuân của tôi, tác giả sử dụng biện pháp tu từ
+ So sánh trong các câu:
. Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần .
. Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say sưa một cái gì đó .
. Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti .
+ Liệt kê: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng .
-Trong bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả dùng những biện pháp tu từ:
+ So sánh: Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều oan trái.
+ So sánh và nhân hoá: Sài Gòn trẻ hoài như cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.
+Liệt kê: Tôi yêu Sài Gòn da diết . Tôi yêu trong nắng sớm . Tôi yêu thời tiết trái chứng . Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu yêu phố phường náo động .
7. Nội dung văn bản biểu cảm? Mục đích văn bản biểu cảm? Phương tiện văn bản biểu cảm?
- Nội dung: Nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh, khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
- Mục đích: Biểu đạt một tình cảm.
- Phương tiện: Phương tiện ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng của mình.
8. Bố cục bài văn biểu cảm?
- Mở bài: Nêu cảm xúc, tình yêu đối với đề tài.
- Thân bài: Nêu những biểu hiện của tình yêu, cảm xúc.
- Kết bài: Nhận thức về tình cảm của bản thân.
II. Về văn nghị luận:
1. Hãy ghi lại tên các bài văn nghi luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập 2.
2.Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.
* Thí dụ:
- Giữ gìn nếp sống văn minh thành phố.
- Hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe.
- Giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Với các bài trên thường có yêu cầu giải thích hoặc chứng minh.
3. Trong bài văn nghị luận, phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định) được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhât các đoạn văn thành một khối.Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận: là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
=> Trong 3 yếu tố trên, yếu tố luận điểm là chủ yếu.
4.Luận điểm là gì? Hãy cho biết trong những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?
Luận điểm: ( câu 3)
Câu (a), câu (d) là luận điểm. Vì có hình thức câu trần thuật với từ “là” hoặc từ “có” khi có phẩm chất, tính chất truyền thống nào đó.
Câu (b), câu (c) không phải luận điểm. Vì câu (b) là câu cảm thán, câu (c) là một cụm danh từ, mới chỉ nêu một vấn đềnó tương ứng với một luận đề mà chưa phải là luận điểm.
5. Chứng minh trong văn nghị luận là kiểu bài có nội dung làm sáng tỏ một vấn đề đã được thừa nhận với mục đích làm cho người đọc công nhận sự đúng đắn của vấn đề một cách vững chắc hơn. Đây cũng là kiểu bài dùng nhiều dẫn chứng trong thực tế đời sống hoặc văn học để thuyết phục người đọc. Tuy nhiên bên cạnh dẫn chứng thực tế cũng cần có lí lẽ để giải thích vấn đề, phấn tích dẫn chứng để bàn bạc mở rộng, nâng cao vấn đề cần chứng minh.
Ví dụ: Khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp” chỉ cần dẫn ra câu ca dao: “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng…” thì chưa đủ mà phải diễn giải câu ca dao đó ra về hình thức cũng như nội dung thì người đoc mới hiểu.
Buổi học kết thúc.
Cảm ơn thầy (cô) đã đến dự giờ!!
Chúc các em học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Quyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)