Bài 30. Ôn tập phần Văn

Chia sẻ bởi Dương Thị Thanh Huyền | Ngày 28/04/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Ôn tập phần Văn thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

CÁC THẦY CÔ GIÁO TỚI DỰ GIỜ
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
NGỮ VĂN – TiÕT 121-VĂN BẢN
ôn tập văn học
Tiết 121
Ôn tập VĂN HọC
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia li của những con búp bê
- Những câu hát về tình cảm gia đình
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
- Những câu hát than thân
- Những câu hát châm biếm
- Sông núi nước Nam
- Phò giá về kinh
- Thiên Trường vãn vọng
Bài ca Côn Sơn
- Sau phút chia li
- Bánh trôi nước
- Qua đèo Ngang
- Bạn đến chơi nhà
Xa ngắm thác núi Lư
Phong KiÒu d¹ b¹c
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
- Cảnh khuya
- Rằm tháng giêng
- Tiếng gà trưa
- Một thứ quà của lúa non:cốm
- Sài Gòn tôi yêu
- Mùa xuân của tôi
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
- Tục ngữ về con người và xã hội
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
- Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Ý nghĩa văn chương
- Sống chết mặc bay
- Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
- Ca Huế trên sông Hương
- Quan Âm Thị Kính
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
I. Tên các văn bản đã học:
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
II. Hệ thống các thể loại đã được học:
- Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lêi và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
2. Tục ngữ
- Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn, tiếng nói hàng ngày.
3. Thơ trữ tình
Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính cách điệu cao.
1. Ca dao - dân ca
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
II. Hệ thống các thể loại đã được học:
- Đường luật (thất ngôn, ngũ ngôn, bát cú, tứ tuyệt,..., lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc, 4 tiếng, ...)
- Những thể thơ thuần tuý Việt Nam: lục bát, 4 tiếng (học tập từ ca dao, dân ca).
- Những thể thơ học tập của Trung Quốc: Đường luật
Tương tự như thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chỉ khác:
- 5 tiếng/câu, 4 câu/bài, 20 tiếng/bài.
- Nhịp 3/2 hoặc 2/3.
- Có thể gieo vần trắc.
5. Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- 7 tiếng/câu, 4 câu/bài, 28 tiếng/ bài.
- Kết cấu: câu 1 - khai, câu 2 - thừa, câu 3 - chuyển, câu 4 - hợp.
- Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.
- Vần: chân (7), liền (1-2), cách (2-4), bằng.
6. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
II. Hệ thống các thể loại đã được học:
- 7 tiếng/ câu, 8 câu / bài, 56 tiếng/bài.
- Vần: bằng, trắc, chân (7), liền (1-2), cách (2-4-6-8).
- Kết cấu: Câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết.
Luật bằng trắc: nhất (1); tam (3); ngũ (5); bất luận (tự do); nhị (2), tứ (4) lục (6) phân minh. Hai câu (3-4 và 5-6) phải đối nhau
8. Thơ lục bát
- Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca.
- Kết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát).
- Vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền;
- Nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4;
- Luật bằng trắc: 2B - 4T - 6B - 8B.
9. Thơ song thất lục bát
- Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ đường luật và thơ lục bát;
- Một khổ 4 câu. Vần 2 câu 7 tiÕng (song thất) tiÕp 1 cÆp 6-8 (lôc b¸t). ThÝch hîp víi ng©m khóc hay diÔn ca dµi.
- Nhịp ở 2 câu 7 tiếng.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
II. Hệ thống các thể loại đã được học:
- Cách kể chuyện linh hoạt, không gò bó, không hoàn toàn tuân theo trình tự thời gian, thay đổi ngôi kể, nhịp văn nhanh, kết thúc đột ngột.
11. Phép tương phản nghệ thuật
- Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, ... trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
12. Tăng cấp trong nghệ thuật
Cùng với hành động, nói năng tăng dần cường độ,
tốc độ, mức độ, chất lượng màu sắc
-Thu?ng di cựng v?i tuong ph?n.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
III. Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao - dân ca đã học:
- Nhớ thương, kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ; tự hào về vẻ đẹp quê hương; than thân trách phận, buồn bã, châm biếm những thói hư tật xấu, những hủ tục lạc hậu...
IV. Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong tục ngữ:
1. Kinh nghiệm về thiên nhiên thời tiết.
Thời gian tháng năm và tháng mười; dự đoán nắng, mưa, bão, giông, lụt, ...
2. Kinh nghiệm về lao động sản xuất nông nghiệp
- Đất đai quý hiếm, vị trí các nghề: làm ruộng, nuôi cá, làm vườn, kinh nghiệm cấy lúa, làm đất, trồng trọt, chăn nuôi, ...
3. Kinh nghiệm về con người xã hội
- Xem tướng người, học tập thầy bạn, tình thương người, lòng biết ơn, đoàn kết là sức mạnh, ...
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
V. Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã học.
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
- Ý chí bất khuất, kiên c­êng đánh bại mọi quân xâm lược.
- Nhớ quê, mong về quê, ngỡ ngàng khi trở về, nhớ mẹ, nhớ thương bà, ...
- Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên ,®Êt n­íc: Đêm trăng xuân, cảnh khuya, thác hùng vĩ, đèo vắng, ...
Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng thuỷ chung chờ đợi, vời vợi nhớ thương, ...
Tè c¸o chiÕn tranh phi nghÜa.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của các văn bản văn xuôi đã học.
- Tấm lòng thương yêu,
tình cảm sâu nặng của
người mẹ đối với con và
vai trò to lớn của nhà
trường đối với cuộc sống
mỗi con người.
Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dòng nhật kí của người mẹ
nói với con.
Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
2. Mẹ tôi
(ét-môn-đô-đờ Ami-xi)
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thật là thiêng liêng. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó.
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra
chuyện.
- Lồng trong câu chuyện 1 bức thư có
nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận
tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con.
- Biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo
dục, thể hiện nghiêm khắc thái độ của
người cha đối với con.
1. Cổng trường mở ra (Lí lan)
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của các văn bản văn xuôi đã học.
Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan
trọng. Mọi người hãy
cố gắng bảo vệ và gìn giữ.
Xây dựng tình huống tâm lí.
Lựa chọn ngôi thứ nhất.
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của những người làm cha, làm mẹ.
4. Một thứ quà của ... Cốm
Ca ngợi và miêu tả vẻ đẹp và giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc Việt Nam.
- Lời văn trang trọng, tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ.
- Chọn lọc chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm.
- Sáng tạo trong lời văn xen kẽ kể, tả chậm rãi, ngẫm nghĩ, mang nặng tình tâm tình, nhắc nhở nhẹ nhàng.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của tác văn bản văn xuôi đã học.
Tình cảm sâu
đậm của tác giả đối với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về thành phố này.
Tạo bố cục văn bản theo mạch
cảm xúc về thành phố Sài Gòn.
Sử dụng ngôn ngữ giàu màu sắc
Nam Bộ. Lối viết nhiệt tình,có chỗ hóm hỉnh, trẻ trung.
6. Mùa xuân của tôi
(Vũ Bằng)
Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi sầu xa xứ của một người Hà Nội
Trình bày nội dung theo mạch
cảm xúc lôi cuốn, say mê.
Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh
hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh.
Có nhiều so sánh, liên tưởng
phong phú độc đáo, giàu chất thơ.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của tác văn bản văn xuôi đã học.
Lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây lên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê; cảm thông với những thống khổ của nhân dân vì vỡ đê.
Xây dựng tình huống tương phản - tăng cấp và kết thúc bất ngờ; ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động.
Lựa chọn ngôi kể khách quan.
Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
8. Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu (Nguyến Ái Quốc)
Đả kích toàn quyền Va ren đầy âm mưu thủ đoạn, thất bại, đáng cười trước Phan Bội Châu; ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá.
Sử dụng triệt để phép đối lập-tương phản nhằm khắc họa 2 hình tượng nhân vật đối lập.
- Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa tượng trưng.
Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren.
- Có giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của tác văn bản văn xuôi đã học.
Giới thiệu ca Huế - một sinh hoạt và thú vui văn hoá rất tao nhã ở đất cố đô.
Viết theo thể bút kí.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VII. Tiếng Việt giàu và đẹp bởi:
- Hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú.
- Giàu thanh điệu.
- Cú pháp câu TV rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng.
- Từ vựng dồi dào cả về 3 mặt thơ, nhạc, hoạ: gợi âm thanh , hình dáng, màu sắc.
VIII. Những điểm chính về ý nghĩa của văn chương:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và thương muôn vật, muôn loài.
- Văn chương sáng tạo ra sự sống, sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những sự vật khác, ...
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
VIII. Những điểm chính về ý nghĩa của văn chương:
VII. Tiếng Việt giàu và đẹp:
VI. Giá trị nội dung, nghệ thuật nổi bật của tác văn bản văn xuôi đã học.
II. Hệ thống các thể loại đã được học:
I. Tên các văn bản đã học:
III. Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao - dân ca đã học:
IV. Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong tục ngữ:
V. Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã học.
ÔN TẬP VĂN HỌC
TIẾT 121:
- Nắm những nội dung vừa ôn tập
- Soạn bài “Dấu gạch ngang”
- Soạn đề cương ôn tập thi HKII
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
THAM DỰ TIẾT HỌC NÀY
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ
KÍNH CHÚC SỨC KHOẺ THẦY CÔ VÀ TOÀN THẾ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Thị Thanh Huyền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)