Bài 30. Di truyền học với con người

Chia sẻ bởi Trần Anh Tuấn | Ngày 10/05/2019 | 159

Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Di truyền học với con người thuộc Sinh học 9

Nội dung tài liệu:

BÀI 30:DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI
I-Di truyền y học tư vấn
II-Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình
1)Di truyền học với hôn nhân
2)Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình
III-Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường
*Di truyền học là một bộ môn sinh học, nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các sinh vật




*Di truyền học loài người là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người
I-DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN
*Bài tập(SGK-T86)
Người con trai và người con gái bình thường, sinh ra từ 2 gia
đình đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh.
-Trả lời các câu hỏi sau:
+Em hãy thông tin cho đôi trai, gái này biết đây là loại bệnh gì?
 Bệnh di truyền
+Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? Tại sao?
Gen lặn vì ở đời trước cả 2 gia đình này đã có người mắc bệnh
+Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lòng bị câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục sinh con nữa không? Vì sao?
 Không nên vì họ đã mang gen lặn gây bệnh
I-DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN
*Di truyền y học là 1 bộ phận của Di truyền học người chuyên
nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân, cơ chế gây bệnh di truyền ở
Người và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị các bệnh
di truyền ở người.


DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN LÀ GÌ? CÓ VAI TRÒ GÌ ?
I-DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN
*Chức năng:
- Chuẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này.  Cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau.
*Khái niệm:
- Di truyền y học tư vấn là lĩnh vực chuẩn đoán di truyền y học được hình thành trên cơ sở những thành tựu về Di truyền người và Di truyền y học.
*Di truyền y học tư vấn:
*Cơ sở khoa học: sử dụng các phương pháp nghiên cứu di truyền người để xác minh xem có bệnh di truyền hay không, đặc điểm di truyền bệnh như thế nào(gen quy định, là trội hay lặn, nằm trên NST thường hay NST giới tính, tần suất biểu hiện bệnh trong quần thể là bao nhiêu?)
II-DI TRUYỀN HỌC VỚI HÔN NHÂN VÀ KẾ HỌACH HÓA GIA ĐÌNH
*Bài tập( SGK-T86)
-Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi giống?
Kết hôn gần tạo cơ hội cho các gen lặn gây bệnh dễ gặp nhau ở thể đồng hợp dẫn đến suy thoái giống nòi.
-Tại sao những người có quan hệ huyết thống từ đời thứ tư trở đi
thì được Luật Hôn nhân và gia đình cho phép kết hôn với nhau?
 Những người từ đời thứ tư trở đi có sự sai khác về mặt di truyền nhiều hơn, các gen lặn khó gặp nhau hơn nên được cho phép kết hôn.
Bảng 30.1. Sự thay đổi tỉ lệ nam/nữ theo độ tuổi
II-DI TRUYỀN HỌC VỚI HÔN NHÂN VÀ KẾ HỌACH HÓA GIA ĐÌNH
II-DI TRUYỀN HỌC VỚI HÔN NHÂN VÀ KẾ HỌACH HÓA GIA ĐÌNH
1)Di truyền học với hôn nhân
-Di truyền học đã giải thích cơ sở khoa học của các quy định trong luật hôn nhân và gia đình
+Những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau
+Hôn nhân 1 vợ 1 chồng
Bằng những hiểu biết hãy cho biết vì sao nên hạn chế chuẩn đoán giới tính thai nhi?
Hạn chế chuẩn đoán giới tính thai nhi vì con người Việt Nam hầu như đều có tư tưởng “ trọng nam khinh nữ” như thế sẽ làm mất cân đối tỉ lệ nam/nữ ở độ tuổi trưởng thành.
II-DI TRUYỀN HỌC VỚI HÔN NHÂN VÀ KẾ HỌACH HÓA GIA ĐÌNH
2)Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình
Dựa vào số liệu bảng 30.2 trang 87 hãy cho biết: nên sinh con ở lứa tuổi nào để đảm bảo giảm tỉ lệ trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao?
Nên sinh con ở độ tuổi 25-34 là hợp lí vì ở lứa tuổi này  tỉ lệ trẻ sơ sinh bị mắc bệnh Đao là rất thấp ( 11 -13 0/00)
II-DI TRUYỀN HỌC VỚI HÔN NHÂN VÀ KẾ HỌACH HÓA GIA ĐÌNH
2)Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình
- Phụ nữ sinh con ở độ tuổi 25-34 là hợp lí
- Từ độ tuổi 35 trở lên không nên sinh con vì tỉ lệ trẻ sơ sinh bị bệnh Đao tăng rõ rệt
Vì sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi 17-18 hoặc quá 35?
Vì:
- Tuổi 17-18: chưa đủ điều kiện cơ sở vật chất và tâm sinh lí để sinh và nuôi dạy con ngoan khỏe.
- Trên 35 tuổi: tế bào bắt đầu não hóa, quá trình sinh lí, sinh hóa nội bào có thể bị rối loạn  phân li không bình thường  dễ gây chết, teo não, điếc, mất trí,… ở trẻ
III-HẬU QUẢ DI TRUYỀN DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Một số tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường
III-HẬU QUẢ DI TRUYỀN DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
*Tác hại của ô nhiễm môi trường đối với cơ sở vật chất di
truyền? Ví dụ?
Các tác nhân vật lí, hóa học, các khí thải, nước thải của các nhà máy thải ra,
sử dụng thuốc trừ sâu… quá mức gây đột biến gen, đột biến NST ở người
->người bị bệnh tật di truyền

III-HẬU QUẢ DI TRUYỀN DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KẾT LUẬN:
Các chất phóng xạ và các hóa chất có trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra đã làm tăng độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền nên cần phải đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và chống ô nhiễm môi trường.
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Điền từ thích hợp: “ Di truyền học đã chỉ rõ hậu quả của việc kết
hôn gần làm co các đột biến ……. , có hại được biểu hiện ở cơ
thể đồng hợp.”
A. Lặn
B. Trội
C. Chậm
D. Nhanh
A
Phát biểu nào không đúng khi nói về chức năng của y học di
truyền tư vấn?
A. Chuẩn đoán
B. Cho lời khuyên liên quan đến các bệnh và tật di truyền
C. Cung cấp thông tin
D. Điều trị các bệnh, tật di truyền
E. Cả A,B,C đều đúng
D
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Anh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)