Bài 30. Dấu gạch ngang
Chia sẻ bởi Bùi Thị Đông |
Ngày 09/05/2019 |
96
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Dấu gạch ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn Lớp 7B
Ti?t 123: D?U GH?CH NGANG
Giáo viên thực hiện: u Dỡnh H?u
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học !
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
Xét ví dụ:
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
1. Xét ví dụ:
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
=> Nối các từ nằm trong một liên danh (tên ghép).
BÀI TẬP BỔ XUNG
Xác định công dụng của dấu gạch ngang trong các ví dụ sau:
a. Em để nó ở lại – giọng em ráo hoảnh – anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau.
b. – Thưa cô, em không dám nhận ạ!
c. Nơi nhận:
- Các giáo viên chủ nhiệm
- Các lớp.
- Lưu văn phòng
=> Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
=> Đặt ở đầu câu đánh dấu lời nói trực tiếp
=> Đặt ở đầu câu dùng để liệt kê
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. Chỉ có anh lĩnh dõng An Nam bồng súng chào ở của ngục là cứ bảo rằng,nhìn qua chấn song,có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng.Anh quả quyết-cái anh chàng ranh mãnh đó-rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi hạ xuống ngay,cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
c. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
d. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
e. Thừa Thiên –Huế là một tỉnh giàu tiềm năng kinh doanh du lịch
=> Nối các từ trong một liên danh.
III. Luyện tập:
– Các con ơi,đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.lệnh từ Béc -lin là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng an-dát và Lo-ren…
Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Bi 2: Nu cơng d?ng c?a d?u g?ch n?i trong ví d? sau:
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
Các em chăm ngoan học giỏi!
Ti?t 123: D?U GH?CH NGANG
Giáo viên thực hiện: u Dỡnh H?u
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học !
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
Xét ví dụ:
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
1. Xét ví dụ:
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
=> Nối các từ nằm trong một liên danh (tên ghép).
BÀI TẬP BỔ XUNG
Xác định công dụng của dấu gạch ngang trong các ví dụ sau:
a. Em để nó ở lại – giọng em ráo hoảnh – anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau.
b. – Thưa cô, em không dám nhận ạ!
c. Nơi nhận:
- Các giáo viên chủ nhiệm
- Các lớp.
- Lưu văn phòng
=> Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
=> Đặt ở đầu câu đánh dấu lời nói trực tiếp
=> Đặt ở đầu câu dùng để liệt kê
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. Chỉ có anh lĩnh dõng An Nam bồng súng chào ở của ngục là cứ bảo rằng,nhìn qua chấn song,có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng.Anh quả quyết-cái anh chàng ranh mãnh đó-rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi hạ xuống ngay,cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
c. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
d. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
e. Thừa Thiên –Huế là một tỉnh giàu tiềm năng kinh doanh du lịch
=> Nối các từ trong một liên danh.
III. Luyện tập:
– Các con ơi,đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.lệnh từ Béc -lin là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng an-dát và Lo-ren…
Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Bi 2: Nu cơng d?ng c?a d?u g?ch n?i trong ví d? sau:
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
Các em chăm ngoan học giỏi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Đông
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)