Bài 30. Dấu gạch ngang
Chia sẻ bởi đào lê duy anh |
Ngày 28/04/2019 |
14
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Dấu gạch ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
?/ Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Dấu gạch ngang dùng để làm gì?
Dấu chấm lửng được dùng để:
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa kiệt kê hết;
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
?/ Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 2: Dấu chấm lửng dùng để làm gì?
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
?/ Kiểm tra bài cũ
?/ Nêu công dụng của các dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng có trong đoạn văn sau
Lính đâu? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
Dạ bẩm….
Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn - Sống chết mặc bay)
- Tác dụng của các dấu câu trên là:
+ Dấu (?) dùng để hỏi
+ Dấu (!) dùng để ra lệnh
+ Dấu chấm lửng dùng để thể hiện lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng (thể hiện sự sợ hãi của tên lính trước quan phụ mẫu)
Tiết122 :
DẤU GẠCH NGANG
Tiết 122: Dấu gạch ngang
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
=> Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
–
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đứng giữa câu, đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a.Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c.Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
=> Nối các từ nằm trong một liên danh (tên nước ngoài)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a.Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải
thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực
tiếp của nhân vật.
c.Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Nối các từ nằm trong một liên danh
(tên ghép).
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ 1:
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
– Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhận vật hoặc để liệt kê;
– Nối các từ nằm trong một liên danh.
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
- Gạch ngắn
- Gạch dài
- Nối giữa tiếng với tiếng trong từ mượn nước ngoài
- Nối giữa tên với tên nằm trong một liên danh
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ 2:
Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
– Dấu gạch nối không phải là một dấu câu.
Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn
gồm nhiều tiếng.
– Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
a.Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của
Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng
nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như
thơ mộng...
(Vũ Bằng)
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
III. Luyện tập:
Bài 1: Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau:
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
=> Nối các liên số.
III. Luyện tập:
Bài 2:
“Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy
các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng
Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren...”
(An-phông-xơ Đô-đê)
III. Luyện tập:
Nêu công dụng của dấu gạch nối trong ví dụ sau:
=> Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Bài tập vận dụng
Cho đoạn văn sau:
“ Bà cụ Lềnh - mẹ bỏc Năm - chạy ra săn đún
hỏi cụng việc làm ăn ra sao. Bỏc chỏn nản đỏp:
- Thỡ cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
( Theo Đỡnh Hiếu)
a.Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
b.Có thể thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy không? Vì sao?
III. Luyện tập
III.Luyện tập:
a. Công dụng của dấu gạch ngang:
+ Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của sự vật.
b.Thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy:
“ Bà cụ Lềnh, mẹ bỏc Năm, chạy ra săn đún hỏi cụng việc làm ăn ra sao. Bỏc chỏn nản đỏp:
– Thỡ cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
=> Khụng nờn dựng dấu phẩy để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích vỡ cú thể khiến người đọc hiểu lầm là cú hai người (bà cụ Lềnh và mẹ bỏc Năm) chạy ra săn đún hỏi cụng việc làm ăn.
Phân biệt sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và
dấu gạch nối ?
Câu hỏi 1: Dấu gạch ngang dùng để làm gì?
Dấu chấm lửng được dùng để:
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa kiệt kê hết;
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
?/ Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 2: Dấu chấm lửng dùng để làm gì?
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
?/ Kiểm tra bài cũ
?/ Nêu công dụng của các dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng có trong đoạn văn sau
Lính đâu? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
Dạ bẩm….
Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn - Sống chết mặc bay)
- Tác dụng của các dấu câu trên là:
+ Dấu (?) dùng để hỏi
+ Dấu (!) dùng để ra lệnh
+ Dấu chấm lửng dùng để thể hiện lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng (thể hiện sự sợ hãi của tên lính trước quan phụ mẫu)
Tiết122 :
DẤU GẠCH NGANG
Tiết 122: Dấu gạch ngang
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
=> Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
–
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đứng giữa câu, đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a. Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a.Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c.Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
=> Nối các từ nằm trong một liên danh (tên nước ngoài)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
a.Đứng giữa câu đánh dấu bộ phận giải
thích, chú thích.
b.Đứng đầu dòng, đánh dấu lời nói trực
tiếp của nhân vật.
c.Đứng đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Nối các từ nằm trong một liên danh
(tên ghép).
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ 1:
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
– Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhận vật hoặc để liệt kê;
– Nối các từ nằm trong một liên danh.
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
- Gạch ngắn
- Gạch dài
- Nối giữa tiếng với tiếng trong từ mượn nước ngoài
- Nối giữa tên với tên nằm trong một liên danh
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ 2:
Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
– Dấu gạch nối không phải là một dấu câu.
Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn
gồm nhiều tiếng.
– Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
a.Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của
Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng
nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như
thơ mộng...
(Vũ Bằng)
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
III. Luyện tập:
Bài 1: Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau:
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
=> Nối các liên số.
III. Luyện tập:
Bài 2:
“Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy
các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng
Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren...”
(An-phông-xơ Đô-đê)
III. Luyện tập:
Nêu công dụng của dấu gạch nối trong ví dụ sau:
=> Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Bài tập vận dụng
Cho đoạn văn sau:
“ Bà cụ Lềnh - mẹ bỏc Năm - chạy ra săn đún
hỏi cụng việc làm ăn ra sao. Bỏc chỏn nản đỏp:
- Thỡ cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
( Theo Đỡnh Hiếu)
a.Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
b.Có thể thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy không? Vì sao?
III. Luyện tập
III.Luyện tập:
a. Công dụng của dấu gạch ngang:
+ Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của sự vật.
b.Thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy:
“ Bà cụ Lềnh, mẹ bỏc Năm, chạy ra săn đún hỏi cụng việc làm ăn ra sao. Bỏc chỏn nản đỏp:
– Thỡ cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
=> Khụng nờn dựng dấu phẩy để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích vỡ cú thể khiến người đọc hiểu lầm là cú hai người (bà cụ Lềnh và mẹ bỏc Năm) chạy ra săn đún hỏi cụng việc làm ăn.
Phân biệt sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và
dấu gạch nối ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: đào lê duy anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)