Bài 30. Dấu gạch ngang
Chia sẻ bởi Lê Thi Hong Phuong |
Ngày 28/04/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Dấu gạch ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Lê-nin
Hà Nội – Hải Phòng
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
Bộ phận chú thích, giải thích
Mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Mặc kệ!
Đánh dấu lời nói trực tiếp của
nhân vật
Đánh dấu lời nói trực tiếp của
nhân vật
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài ước, châm biếm
Liệt kê
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài ước, châm biếm
Xét ví dụ d:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
Nối các từ trong một liên danh
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
Ghi nhớ 1:
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
– Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhận vật hoặc để liệt kê;
– Nối các từ nằm trong một liên danh.
BÀI TẬP NHANH
Xác định công dụng của dấu gạch ngang trong các ví dụ sau:
Sài Gòn – hòn ngọc Viễn Đông – đang từng ngày, từng giờ thay da đổi thịt.
b. – Thưa cô, em không dám nhận ạ!
c. Nơi nhận:
– Các giáo viên chủ nhiệm
– Các lớp.
– Lưu văn phòng
Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
Đặt ở đầu câu đánh dấu lời nói trực tiếp
Đặt ở đầu câu dùng để liệt kê
Cốm không phải thức quà của người vội – ăn cốm phải
ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải
ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Nhóm 1
Câu hỏi: Tìm các câu văn ở lớp 6, 7 có dùng dấu gạch ngang và nêu tác dụng của dấu gạch ngang đó?
Xét ví dụ d:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
Nối các từ trong một liên danh
Ghi nhớ 2:
Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
– Dấu gạch nối không phải là một dấu câu.
Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn
gồm nhiều tiếng.
– Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Gạch dài
Gạch ngắn
-Nối các từ nằm trong một liên danh
Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
-Nối các tiếng trong
tên riêng nước ngoài
(từ mượn)
gồm nhiều tiếng.
- Không phải là một dấu câu
- Là một dấu câu
Nhóm 2
Viết đoạn văn ngắn ( 5-8 câu) với chủ đề mái trường có sử dụng dấu gạch ngang và nêu tác dụng của dấu gạch ngang.
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
=> Nối các từ nằm trong một liên danh.
“ Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy
các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng
Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren...”
(An-phông-xơ Đô-đê)
=> Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Trò chơi
Hướng dẫn luật chơi:
Các nhóm đặt câu có sử dụng dấu gạch ngang mà nội dung liên quan đến những hình ảnh trên màn hình.
Hà Nội – Hải Phòng
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
Bộ phận chú thích, giải thích
Mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Mặc kệ!
Đánh dấu lời nói trực tiếp của
nhân vật
Đánh dấu lời nói trực tiếp của
nhân vật
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài ước, châm biếm
Liệt kê
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài ước, châm biếm
Xét ví dụ d:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
Nối các từ trong một liên danh
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(Tiếng Việt 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu
(xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội
Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
(Nguyễn Ái Quốc)
Ghi nhớ 1:
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
– Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhận vật hoặc để liệt kê;
– Nối các từ nằm trong một liên danh.
BÀI TẬP NHANH
Xác định công dụng của dấu gạch ngang trong các ví dụ sau:
Sài Gòn – hòn ngọc Viễn Đông – đang từng ngày, từng giờ thay da đổi thịt.
b. – Thưa cô, em không dám nhận ạ!
c. Nơi nhận:
– Các giáo viên chủ nhiệm
– Các lớp.
– Lưu văn phòng
Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
Đặt ở đầu câu đánh dấu lời nói trực tiếp
Đặt ở đầu câu dùng để liệt kê
Cốm không phải thức quà của người vội – ăn cốm phải
ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải
ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Nhóm 1
Câu hỏi: Tìm các câu văn ở lớp 6, 7 có dùng dấu gạch ngang và nêu tác dụng của dấu gạch ngang đó?
Xét ví dụ d:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan
Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả
quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì
cũng có thể.”
Nối các từ trong một liên danh
Ghi nhớ 2:
Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
– Dấu gạch nối không phải là một dấu câu.
Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn
gồm nhiều tiếng.
– Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Gạch dài
Gạch ngắn
-Nối các từ nằm trong một liên danh
Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
-Nối các tiếng trong
tên riêng nước ngoài
(từ mượn)
gồm nhiều tiếng.
- Không phải là một dấu câu
- Là một dấu câu
Nhóm 2
Viết đoạn văn ngắn ( 5-8 câu) với chủ đề mái trường có sử dụng dấu gạch ngang và nêu tác dụng của dấu gạch ngang.
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang :
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
=> Nối các từ nằm trong một liên danh.
“ Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy
các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng
Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren...”
(An-phông-xơ Đô-đê)
=> Nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài
Trò chơi
Hướng dẫn luật chơi:
Các nhóm đặt câu có sử dụng dấu gạch ngang mà nội dung liên quan đến những hình ảnh trên màn hình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thi Hong Phuong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)