Bài 30. Dấu gạch ngang
Chia sẻ bởi Na Trần |
Ngày 28/04/2019 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Dấu gạch ngang thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học !
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Cho ví dụ có một công dụng của dấu chấm lửng?
Câu 2:
a: Nêu công dụng của dấu chấm phẩy.
b: làm bài tập 2 câu c (sgk/123)
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang
1. Ví dụ (sgk)
1. Ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu, đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Mặc kệ
1. Ví dụ
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
1. Ví dụ
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
Va-ren
Phan Bội Châu
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
Nối các từ nằm trong một liên danh.
Va-ren
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét
3. Kết luận:
Công dụng của dấu gạch ngang:
- Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
- Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
- Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
- Nối các từ nằm trong một liên danh (tên ghép).
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Kết luận
* Ghi nhớ (sgk)
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối
1. Ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt
Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
- Là một dấu câu .
Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích; lời nói trực tiếp của nhân vật; liệt kê; nối các từ trong một liên danh.
- Viết dài hơn dấu gạch nối.
Ví dụ: Va-ren – Phan Bội Châu
- Không phải là dấu câu.
Dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.(Trừ các từ mượn của tiếng Hán).
Viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
Ví dụ: Va-ren
2. Nhận xét
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
* Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập:
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau:
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
=> Nối các liên số.
– Các con ơi đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren
Nối các tiếng trong tên nước ngoài.
Bài 2: Nêu công dụng của dấu gạch nối trong ví dụ sau:
a) Nói về một nhân vật trong vở chèo Quan Âm Thị Kính
Nhân vật Sùng bà - mẹ chồng của Thị Kính - là đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến đương thời.
b) Nói về cuộc gặp mặt của đại diện học sinh cả nước
Những đại diện của học sinh ba miền Bắc - Trung - Nam có cuộc gặp mặt với bao điều thú vị.
Bài 3: D?t cõu cú dựng d?u g?ch ngang:
Bài 4:
Cho đoạn văn sau:
“ Bà cụ Lềnh – mẹ bác Năm – chạy ra săn đón
hỏi công việc làm ăn ra sao?”. Bác chán nản đáp:
– Thì cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.
( Theo Đình Hiếu)
a.Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên dùng để làm gì?
b. Có thể thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy không? Vì sao?
a. Công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn trên:
+ Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
+ Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b.Thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy:
“ Bà cụ Lềnh, mẹ bác Năm, chạy ra săn đón hỏi công việc làm ăn ra sao. Bác chán nản đáp:
– Thì cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
=> Không nên dùng dấu phẩy để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích vì có thể khiến người đọc hiểu lầm là có hai người (bà cụ Lềnh và mẹ bác Năm) chạy ra săn đón hỏi công việc làm ăn.
Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc ghi nhớ.
Tìm thêm các ví dụ về dấu gạch ngang.
Chuẩn bị bài tiếp theo: Ôn tập Tiếng Việt.
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
Các em chăm ngoan học giỏi!
các thầy cô giáo về dự tiết học !
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Cho ví dụ có một công dụng của dấu chấm lửng?
Câu 2:
a: Nêu công dụng của dấu chấm phẩy.
b: làm bài tập 2 câu c (sgk/123)
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang
1. Ví dụ (sgk)
1. Ví dụ:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu... (Vũ Bằng)
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ! (Phạm Duy Tốn)
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên
nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – Mùa xuân của Hà Nội thân yêu...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu, đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
=> Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Mặc kệ
1. Ví dụ
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
( Ngữ văn 7, tập hai)
=> Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
1. Ví dụ
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
a. Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
b. Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
c. Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
d. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến
Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
( Nguyễn Ái Quốc)
Va-ren
Phan Bội Châu
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
Nối các từ nằm trong một liên danh.
Va-ren
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ
2. Nhận xét
3. Kết luận:
Công dụng của dấu gạch ngang:
- Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
- Đặt đầu dòng, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
- Đặt đầu dòng, đặt đầu các ý liệt kê.
- Nối các từ nằm trong một liên danh (tên ghép).
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Kết luận
* Ghi nhớ (sgk)
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối
1. Ví dụ:
“Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt
Va-ren; cái đó thì cũng có thể.”
( Nguyễn Ái Quốc)
- Là một dấu câu .
Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích; lời nói trực tiếp của nhân vật; liệt kê; nối các từ trong một liên danh.
- Viết dài hơn dấu gạch nối.
Ví dụ: Va-ren – Phan Bội Châu
- Không phải là dấu câu.
Dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.(Trừ các từ mượn của tiếng Hán).
Viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
Ví dụ: Va-ren
2. Nhận xét
II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
* Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập:
TIẾT 122:
DẤU GẠCH NGANG
I. Công dụng của dấu gạch ngang
Bài 1: Công dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau:
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là
mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm
xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát
huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(Vũ Bằng)
=> Đặt giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích.
b. – Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! – Một chú bé con thầm thì.
– Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! – Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
=> Đánh dấu lời nói của nhân vật và bộ phận chú thích trong câu.
c. Tàu Hà Nội – Vinh khởi hành lúc 21 giờ.
=> Nối các từ trong một liên danh.
d. Thế Lữ là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
=> Nối các liên số.
– Các con ơi đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. Lệnh từ Béc-lin là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren
Nối các tiếng trong tên nước ngoài.
Bài 2: Nêu công dụng của dấu gạch nối trong ví dụ sau:
a) Nói về một nhân vật trong vở chèo Quan Âm Thị Kính
Nhân vật Sùng bà - mẹ chồng của Thị Kính - là đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến đương thời.
b) Nói về cuộc gặp mặt của đại diện học sinh cả nước
Những đại diện của học sinh ba miền Bắc - Trung - Nam có cuộc gặp mặt với bao điều thú vị.
Bài 3: D?t cõu cú dựng d?u g?ch ngang:
Bài 4:
Cho đoạn văn sau:
“ Bà cụ Lềnh – mẹ bác Năm – chạy ra săn đón
hỏi công việc làm ăn ra sao?”. Bác chán nản đáp:
– Thì cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.
( Theo Đình Hiếu)
a.Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên dùng để làm gì?
b. Có thể thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy không? Vì sao?
a. Công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn trên:
+ Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
+ Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b.Thay dấu gạch ngang bằng dấu phẩy:
“ Bà cụ Lềnh, mẹ bác Năm, chạy ra săn đón hỏi công việc làm ăn ra sao. Bác chán nản đáp:
– Thì cũng như ở nhà chứ gì mà bu phải hỏi rối.”
=> Không nên dùng dấu phẩy để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích vì có thể khiến người đọc hiểu lầm là có hai người (bà cụ Lềnh và mẹ bác Năm) chạy ra săn đón hỏi công việc làm ăn.
Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc ghi nhớ.
Tìm thêm các ví dụ về dấu gạch ngang.
Chuẩn bị bài tiếp theo: Ôn tập Tiếng Việt.
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ
Các em chăm ngoan học giỏi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Na Trần
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)