Bài 3. Từ láy
Chia sẻ bởi Ngô Thị Điệp |
Ngày 28/04/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Từ láy thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Từ láy
Những từ láy (in đậm) trong các câu sau (trích từ văn bản cuộc chia tay của những con búp bê) có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?
Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.
Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
Toàn bộ tiếng sau được lặp lại âm thanh của tiếng trước
Từ mếu máo: bộ phận phụ âm đầu của tiếng sau được lặp lại.
Từ liêu xiêu:bộ phận vần của tiếng sau được lặp lại
Các từ đều có một bộ phận hay cả tiếng được lặp lại
đăm đăm: các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, là từ láy toàn bộ.
Mếu máo: các tiếng có phụ âm đầu lặp lại
Liêu xiêu: các tiếng có vần lặp lại
là từ láy bộ phận
Xác định các từ láy trong ví dụ sau là láy toàn bộ hay bộ phận, vì sao?
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Hai từ này là từ láy toàn bộ.
Từ bần bật: lặp lại nhưng phụ âm cuối và thanh bị biển đổi.
Từ thăm thẳm: lặp lại nhưng thanh điệu bị thay đổi.
Việc thay đổi ấy để tạo ra sự hài hòa về âm thanh, đọc nghe xuôi tai.
Em hãy tìm ví dụ về những từ láy toàn bộ như vậy.
Ví dụ:
Loang loáng, cành cạch, xâm xẩm, ngằn ngặt, tim tím, đèm đẹp.....
ở từ láy toàn bộ, có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)
Sau khi tìm hiểu ví dụ, hãy rút ra kết luận: có mấy loại từ láy và đặc điểm của mỗi loại.
Ghi nhớ:
Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp, tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)
ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
Nhóm 1: Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu.. được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
Nhóm 2: Các từ láy trong mỗi nhóm sau có đặc điểm chung gì về âm thanh và về nghĩa?
lí nhí, li ti, ti hí.
nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
Nhóm 3: So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.
1. Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu.. được tạo thành do đặc điểm mô phỏng âm thanh.
2. a)lí nhí, li ti, ti hí: tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có nguyên âm i, biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh, hình dáng.
b)nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh:
nhấp nhô: nhô lên thụt xuống liên tiếp, không đều nhau.
phập phồng: phồng lên, xẹp xuống một cách liên tiếp
bập bềnh: từ gợi tả dáng chuyển động lên xuống, nhấp nhô theo làn sòng, làn gió.
Nhóm các từ láy này biểu thị trạng thái vận động, khi nhô lên, khi hạ xuống, khi nổi, khi chìm
3. Nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ giảm nhẹ sovới nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.
Hãy rút ra kết luận về đặc điểm nghĩa của từ láy.
Ghi nhớ:
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.
Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là từ láy hay từ ghép?
Các từ đó đều là từ ghép vì:
Cả 2 tiếng đều có nghĩa.
Hai tiếng ghép với nhau tạo ra nghĩa khái quát hơn so với nghĩa từng tiếng.
Lưu ý: trong một số trường hợp, có một bộ phận của tiếng được láy lại nhưng đó không phải là từ láy.
Bài tập 1: Tìm các từ láy và sắp xếp theo bảng phân loại các từ láy trong đoạn văn sau:
Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua, lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.
Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa, rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống anh em tôi nặng nề như thế này.
bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp
nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề
Bài tập 2: Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo ra từ láy:
.......... ló .............. thấp
.......... nhỏ .............. chếch
nhức ......... ............ ách
............khác
lấp
nho
nhối
khang
thâm
chênh
anh
Bài tập 4: Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
Bài về nhà: Viết đoạn văn từ 6 đến 8 câu bày tỏ cảm xúc của em về ngày Tết Trung thu, trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy.
Những từ láy (in đậm) trong các câu sau (trích từ văn bản cuộc chia tay của những con búp bê) có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?
Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.
Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
Toàn bộ tiếng sau được lặp lại âm thanh của tiếng trước
Từ mếu máo: bộ phận phụ âm đầu của tiếng sau được lặp lại.
Từ liêu xiêu:bộ phận vần của tiếng sau được lặp lại
Các từ đều có một bộ phận hay cả tiếng được lặp lại
đăm đăm: các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, là từ láy toàn bộ.
Mếu máo: các tiếng có phụ âm đầu lặp lại
Liêu xiêu: các tiếng có vần lặp lại
là từ láy bộ phận
Xác định các từ láy trong ví dụ sau là láy toàn bộ hay bộ phận, vì sao?
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Hai từ này là từ láy toàn bộ.
Từ bần bật: lặp lại nhưng phụ âm cuối và thanh bị biển đổi.
Từ thăm thẳm: lặp lại nhưng thanh điệu bị thay đổi.
Việc thay đổi ấy để tạo ra sự hài hòa về âm thanh, đọc nghe xuôi tai.
Em hãy tìm ví dụ về những từ láy toàn bộ như vậy.
Ví dụ:
Loang loáng, cành cạch, xâm xẩm, ngằn ngặt, tim tím, đèm đẹp.....
ở từ láy toàn bộ, có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)
Sau khi tìm hiểu ví dụ, hãy rút ra kết luận: có mấy loại từ láy và đặc điểm của mỗi loại.
Ghi nhớ:
Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp, tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)
ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
Nhóm 1: Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu.. được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
Nhóm 2: Các từ láy trong mỗi nhóm sau có đặc điểm chung gì về âm thanh và về nghĩa?
lí nhí, li ti, ti hí.
nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
Nhóm 3: So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.
1. Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu.. được tạo thành do đặc điểm mô phỏng âm thanh.
2. a)lí nhí, li ti, ti hí: tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có nguyên âm i, biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh, hình dáng.
b)nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh:
nhấp nhô: nhô lên thụt xuống liên tiếp, không đều nhau.
phập phồng: phồng lên, xẹp xuống một cách liên tiếp
bập bềnh: từ gợi tả dáng chuyển động lên xuống, nhấp nhô theo làn sòng, làn gió.
Nhóm các từ láy này biểu thị trạng thái vận động, khi nhô lên, khi hạ xuống, khi nổi, khi chìm
3. Nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ giảm nhẹ sovới nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.
Hãy rút ra kết luận về đặc điểm nghĩa của từ láy.
Ghi nhớ:
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.
Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là từ láy hay từ ghép?
Các từ đó đều là từ ghép vì:
Cả 2 tiếng đều có nghĩa.
Hai tiếng ghép với nhau tạo ra nghĩa khái quát hơn so với nghĩa từng tiếng.
Lưu ý: trong một số trường hợp, có một bộ phận của tiếng được láy lại nhưng đó không phải là từ láy.
Bài tập 1: Tìm các từ láy và sắp xếp theo bảng phân loại các từ láy trong đoạn văn sau:
Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua, lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.
Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa, rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống anh em tôi nặng nề như thế này.
bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp
nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề
Bài tập 2: Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo ra từ láy:
.......... ló .............. thấp
.......... nhỏ .............. chếch
nhức ......... ............ ách
............khác
lấp
nho
nhối
khang
thâm
chênh
anh
Bài tập 4: Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
Bài về nhà: Viết đoạn văn từ 6 đến 8 câu bày tỏ cảm xúc của em về ngày Tết Trung thu, trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thị Điệp
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)