Bài 3. Từ láy

Chia sẻ bởi nguyễn Thị mai | Ngày 28/04/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Từ láy thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN THANH OAI
TRƯỜNG THCS MỸ HƯNG
NGỮ VĂN 7
Giáo viên: VƯƠNG THỊ NHUNG
Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng một bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Trình bày nội dung, nghệ thuật của bài ca dao đó ?
TỪ LÁY
I. Các loại từ láy :
1. Xét ví dụ a.
? Các từ láy sau đây có gì giống nhau và khác nhau về đặc điểm âm thanh ?
đăm đăm:
mếu máo:
liêu xiêu :
Láy lại tiếng gốc  Từ láy toàn bộ
Láy bộ phận m  Từ láy bộ phận
Láy bộ phận iêu  Từ láy bộ phận
? Vì sao các từ láy sau không nói là bật bật, thẳm thẳm ?
bật bật  bần bật : biến đổi phụ âm cuối
để tạo sự hài hòa về âm thanh.
- thẳm thẳm  thăm thẳm : biến đổi thanh điệu để tạo sự hài hòa về âm thanh.
2. Ghi nhớ/ SGK/42 (học thuộc)
Xét ví dụ b.
II/ Nghĩa của từ láy .
1. Xét ví dụ.
? Nghĩa của từ láy ha hả, oa oa,tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh ?
Ví dụ a. ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu
? Các từ láy trong mỗi nhóm ở SGK có điểm gì chung về âm thanh và ý nghĩa ?
- Lí nhí, li ti, ti hí.
 mô phỏng âm thanh.
Ví dụ b.
 Cùng vần i, gợi sự nhỏ bé.
- Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
 Lặp lại phụ âm đầu và vần ấp. Trạng thái vận động khi lên khi xuống, gồ ghề không bằng phẳng
Ví dụ c. So sánh nghĩa của từ láy so với nghĩa của tiếng gốc
-mềm mại - mềm , đo đỏ - đỏ
 Nghĩa giảm nhẹ hơn
-Ào ào – ào , ầm ầm - ầm
 Nghĩa nhấn mạnh hơn
2. Ghi nhớ / SGK/42 (học thuộc
III/ Luyện tập :
Nhóm 1,2: Bài tập 1/SGK/43
Nhóm 3,4: Bài tập 2/SGK/43
Nhóm 7,8: Bài tập 4/SGK/43
Nhóm 5,6: Bài tập 3/SGK/43
Bài tập 1: Tìm các từ láy và sắp xếp theo bảng phân loại các từ láy trong đoạn văn sau:
Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua, lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.
Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa, rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống anh em tôi nặng nề như thế này.
rực rỡ, rón rén
lặng lẽ, ríu ran
nặng nề nức nở
Nhảy nhót, tức tưởi
bần bật
thăm thẳm
chiền chiện
chiêm chiếp
Bài tập 1. Phân loại :
Bài tập 2: Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo ra từ láy:
.......... ló .............. thấp
.......... nhỏ .............. chếch
nhức ......... ............ ách
............khác
lấp
thõm
khang
nhúi
Nho
anh
chênh
3/ Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống :
a/ nhẹ nhàng b/ nhẹ nhõm
a/ tan tành
b/ tan tác
a/ xấu xa
b/ xấu xí
Bài tập 4: Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
-Anh ấy tính tình nhỏ nhen,ích kỉ.
-Món tiền nhỏ nhoi ấy có đáng là bao.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: nguyễn Thị mai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)