Bài 29. Quan Âm Thị Kính
Chia sẻ bởi Trần Thi Thu Trang |
Ngày 28/04/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Quan Âm Thị Kính thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ
CÁC EM
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ THU TRANG
Kiểm tra bài cũ
Câu 2: Loại hình nghệ thuật nào sau đây không phải là hình thức sân khấu dân gian?
Múa rối B. Tuồng
C. Chèo
Câu 1: Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản "Ca Huế trên sông Hương "muốn đề cập đến.
A.Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương.
B. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.
C. Sự phong phú và đa dạng của các làn điệu ca Huế.
D. Cả ba nội dung trên.
Chúc mừng
Bạn
Bạn đã chọn
sai
D. Ca nhạc
Ngữ văn. tiết 117.118. văn học
quan âm thị kính
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ THU TRANG
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên còn được gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và phổ biến rất rộng rãi ở Bắc bộ .
I. Đọc - Hiểu chú thích
1. Tìm hiểu sơ lược về chèo
a. Khái niệm:
b. Đặc trưng:
- Tích truyện :
Được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực( đau khổ, oan trái)- thái lai( tốt đẹp, yên vui)
- Nội dung phản ánh trong chèo:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
=> Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức
-Nhân vật :
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
-Nhân vật :
Vai lão
Nữ chính
Nữ lệch
Thư sinh
Mụ ác
Chèo có một số nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng. Mỗi loại nhân vật trong chèo đều có hình thức hoá trang, một khuôn diễn ước lệ, cách điệu thể hiện trong ngôn ngữ, các làn điệu, các loại động tác chuyển động.
+ Đặc trưng:
- Tích truyện :
Được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực( đau khổ, oan trái), thái lai( tốt đẹp, yên vui)
- Nội dung phản ánh trong chèo:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
=> Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức
-Nhân vật :
=>Chèo là loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật có tính ước lệ và cách điệu cao.Kết hợp chặt chẽ giữa cái bi và cái hài.
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Văn bản gồm 3 phần:
Phần 1: án giết chồng
Phần 2: án hoang thai
Phần 3: Oan tình được giải- Thị Kính lên toà sen
II. Đọc - tìm hiểu trích đoạn
1.Đọc, hiểu nghĩa từ khó
Nối cột A với cột B sao cho phù hợp với giọng đọc của các nhân vật trong vở chèo:
3.Chua ngoa, tru tréo, chì chiết, đay nghiến.
1.Nhỏ nhẹ, âu yếm, ân cần chuyển sang đau đớn, nghẹn tủi.
5.hốt hoảng, lo sợ
4 Lèm bèm, a dua.
2.Từ vui mừng đến ngạc nhiên, đau khổ.
A.Sùng bà:
B.Thị Kính:
C.Thiện sĩ:
D.Sùng ông:
E. Mãng ông:
2.Tóm tắt nội dung văn bản chèo Quan âm Thị Kính
Cột A
Cột B
6.Vui mừng phấn khởi
Gồm 3 cảnh:
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
Cảnh 2: Trong khi bị oan
Cảnh 3: Sau khi bị oan
2. Vị trí của trích đoạn
- Đoạn trích nằm ở nửa sau của phần 1 vở chèo. Trước đoạn trích là lớp vu quy: Thị Kính kết duyên cùng Thiện sĩ và về nhà chồng.
Nhân vật chính:
3. Bố cục:
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
=> Từ đầu đến << thấy sự bất thường >>
=> Đoạn tiếp theo đến << Đi! Đi vào!>>
=> Đoạn còn lại
Thị Kính là một người vợ thảo hiền, có tình yêu thương chồng rất đằm thắm, trong sáng, chân thật, mộc mạc trong tình yêu, mong muốn có một hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra.
+Khung cảnh gia đình có:
-Chồng đọc sách dùi mài kinh sử để nhập hội long vân.
- Vợ ngồi khâu áo.
=> Một khung cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng, hạnh phúc.
+ Thị Kính:
Cử chỉ:- Dọn kỉ cho chồng nghỉ
- Ngồi quạt cho chồng ngủ
=> Thị kính yêu thương chồng với một tình cảm đằm thắm dịu dàng.
Tâm trạng:-Băn khoăn ,lo lắng khi phát hiện thấy chiếc râu mọc ngược dưới cằm chồng .
=> Thị Kính rất chu đáo và chân thật trong tình yêu.
Suy nghĩ: - Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.
- Dạ thương chồng lòng thiếp sao an.
Hành động:- Âu dao bén, thiếp xén tày một mực.
4. Tìm hiểu VAN B?N:
a. Hạnh phúc vợ chồng:
Thảo luận
- Đoạn đầu cho thấy quan hệ vợ chồng Thị Kính như thế nào?
- Quan hệ ấy thể hiện ở những chi tiết nào?
=> Thị Kính là người như thế nào?
Cảnh 2: Trong khi Thị Kính bị oan.
a.Sùng bà
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
b. Hành động của Sùng bà với Thị Kính
Dúi đầu Thị Kính xuống
Bắt ngửa mặt lên
Không cho phân bua
Đẩy Thị Kính ngã xuống
Tàn nhẫn, thô bạo
Ngôn ngữ: Sỉ vả, mắng nhiếc, đay nghiến
Không hỏi han, không biết phải trái, lí lẽ
Đuổi Thị Kính đi
Lời lẽ mang tính phân biệt đối xử, phân biệt thấp cao, sang hèn rõ rệt
Quan hệ không còn là mẹ chồng – nàng dâu mà là quan hệ giầu nghèo..
Mụ hát sắp, nói lệch, múa sắp: Bộc lộ thái độ trấn áp, tàn nhẫn, phũ phàng, giọng điệu kiêu kì, khinh thị người nghèo khổ.
Mâu thuẫn trong hôn nhân bất bình đằng rất sâu sắc
c. Xung đột mẹ chồng –nàng dâu biểu hiện
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội xưa
forward
forward
back
-Giống nhà bà đây giống phượng giống công.
-Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
-Liu điu lại nở ra dòng liu điu
Mày là con nhà cua ốc
-Cả gan say hoa đắm nguyệt.
Dụng tình bất trắc..
Gái say trai lập chí giết chồng.
.mặt gái trơ như mặt thớt.
Ngựa bất kham, con gái nỏ mồm phó về cho rảnh.
-Dúi đầu Thị Kính xuống.
Bắt Thị kính ngửa mặt lên.
Không cho Thị kính phân bua.
Dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống.
=> Khoe khoang, hãnh diện vênh váo.
=> Coi thường, dè bỉu, khinh bỉ, vu hãm, mắng nhiếc, xỉ vả, lăng nhục, thắt buộc.
=>Thô bạo, tàn nhẫn, bất nhân.
-Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
d. Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà
Sùng bà giở trò mời Mãng ông sang ăn cỗ
Thị Kính dẫn cha về: tâm sự, bộc bạch
Thị kính chào lậy cha mẹ, giả trai đi tu
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK
3. Quyết đi tu:
- Không thể ở lại
- Không thể về nhà
- Không thể lấy người khác
- Không thể bỏ đi chỗ khác
- Không ai tin
=> Bế tắc, không biết làm thế nào.
Th? Kớnh l n?n nhõn c?a xó h?i, chua d? s?c d? vu?t lờn hon c?nh, b? khu?t ph?c tru?c hon c?nh, d?u hng s? ph?n v tru?c tu tu?ng dau kh?, nh?n nh?n c?a nh Ph?t.
Nhõn v?t ch? cú nh?ng l?i oỏn thỏn, trỏch múc, u?c mu?n th? d?ng.
Do?n trớch kh?ng d?nh ph?m ch?t, thụng c?m v?i s? ph?n c?a con ngu?i
CÁC EM
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ THU TRANG
Kiểm tra bài cũ
Câu 2: Loại hình nghệ thuật nào sau đây không phải là hình thức sân khấu dân gian?
Múa rối B. Tuồng
C. Chèo
Câu 1: Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản "Ca Huế trên sông Hương "muốn đề cập đến.
A.Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương.
B. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.
C. Sự phong phú và đa dạng của các làn điệu ca Huế.
D. Cả ba nội dung trên.
Chúc mừng
Bạn
Bạn đã chọn
sai
D. Ca nhạc
Ngữ văn. tiết 117.118. văn học
quan âm thị kính
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ THU TRANG
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên còn được gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và phổ biến rất rộng rãi ở Bắc bộ .
I. Đọc - Hiểu chú thích
1. Tìm hiểu sơ lược về chèo
a. Khái niệm:
b. Đặc trưng:
- Tích truyện :
Được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực( đau khổ, oan trái)- thái lai( tốt đẹp, yên vui)
- Nội dung phản ánh trong chèo:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
=> Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức
-Nhân vật :
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
-Nhân vật :
Vai lão
Nữ chính
Nữ lệch
Thư sinh
Mụ ác
Chèo có một số nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng. Mỗi loại nhân vật trong chèo đều có hình thức hoá trang, một khuôn diễn ước lệ, cách điệu thể hiện trong ngôn ngữ, các làn điệu, các loại động tác chuyển động.
+ Đặc trưng:
- Tích truyện :
Được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực( đau khổ, oan trái), thái lai( tốt đẹp, yên vui)
- Nội dung phản ánh trong chèo:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
=> Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức
-Nhân vật :
=>Chèo là loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật có tính ước lệ và cách điệu cao.Kết hợp chặt chẽ giữa cái bi và cái hài.
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Văn bản gồm 3 phần:
Phần 1: án giết chồng
Phần 2: án hoang thai
Phần 3: Oan tình được giải- Thị Kính lên toà sen
II. Đọc - tìm hiểu trích đoạn
1.Đọc, hiểu nghĩa từ khó
Nối cột A với cột B sao cho phù hợp với giọng đọc của các nhân vật trong vở chèo:
3.Chua ngoa, tru tréo, chì chiết, đay nghiến.
1.Nhỏ nhẹ, âu yếm, ân cần chuyển sang đau đớn, nghẹn tủi.
5.hốt hoảng, lo sợ
4 Lèm bèm, a dua.
2.Từ vui mừng đến ngạc nhiên, đau khổ.
A.Sùng bà:
B.Thị Kính:
C.Thiện sĩ:
D.Sùng ông:
E. Mãng ông:
2.Tóm tắt nội dung văn bản chèo Quan âm Thị Kính
Cột A
Cột B
6.Vui mừng phấn khởi
Gồm 3 cảnh:
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
Cảnh 2: Trong khi bị oan
Cảnh 3: Sau khi bị oan
2. Vị trí của trích đoạn
- Đoạn trích nằm ở nửa sau của phần 1 vở chèo. Trước đoạn trích là lớp vu quy: Thị Kính kết duyên cùng Thiện sĩ và về nhà chồng.
Nhân vật chính:
3. Bố cục:
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
=> Từ đầu đến << thấy sự bất thường >>
=> Đoạn tiếp theo đến << Đi! Đi vào!>>
=> Đoạn còn lại
Thị Kính là một người vợ thảo hiền, có tình yêu thương chồng rất đằm thắm, trong sáng, chân thật, mộc mạc trong tình yêu, mong muốn có một hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra.
+Khung cảnh gia đình có:
-Chồng đọc sách dùi mài kinh sử để nhập hội long vân.
- Vợ ngồi khâu áo.
=> Một khung cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng, hạnh phúc.
+ Thị Kính:
Cử chỉ:- Dọn kỉ cho chồng nghỉ
- Ngồi quạt cho chồng ngủ
=> Thị kính yêu thương chồng với một tình cảm đằm thắm dịu dàng.
Tâm trạng:-Băn khoăn ,lo lắng khi phát hiện thấy chiếc râu mọc ngược dưới cằm chồng .
=> Thị Kính rất chu đáo và chân thật trong tình yêu.
Suy nghĩ: - Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.
- Dạ thương chồng lòng thiếp sao an.
Hành động:- Âu dao bén, thiếp xén tày một mực.
4. Tìm hiểu VAN B?N:
a. Hạnh phúc vợ chồng:
Thảo luận
- Đoạn đầu cho thấy quan hệ vợ chồng Thị Kính như thế nào?
- Quan hệ ấy thể hiện ở những chi tiết nào?
=> Thị Kính là người như thế nào?
Cảnh 2: Trong khi Thị Kính bị oan.
a.Sùng bà
Tiết 117-118. Văn bản Quan âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
b. Hành động của Sùng bà với Thị Kính
Dúi đầu Thị Kính xuống
Bắt ngửa mặt lên
Không cho phân bua
Đẩy Thị Kính ngã xuống
Tàn nhẫn, thô bạo
Ngôn ngữ: Sỉ vả, mắng nhiếc, đay nghiến
Không hỏi han, không biết phải trái, lí lẽ
Đuổi Thị Kính đi
Lời lẽ mang tính phân biệt đối xử, phân biệt thấp cao, sang hèn rõ rệt
Quan hệ không còn là mẹ chồng – nàng dâu mà là quan hệ giầu nghèo..
Mụ hát sắp, nói lệch, múa sắp: Bộc lộ thái độ trấn áp, tàn nhẫn, phũ phàng, giọng điệu kiêu kì, khinh thị người nghèo khổ.
Mâu thuẫn trong hôn nhân bất bình đằng rất sâu sắc
c. Xung đột mẹ chồng –nàng dâu biểu hiện
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội xưa
forward
forward
back
-Giống nhà bà đây giống phượng giống công.
-Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
-Liu điu lại nở ra dòng liu điu
Mày là con nhà cua ốc
-Cả gan say hoa đắm nguyệt.
Dụng tình bất trắc..
Gái say trai lập chí giết chồng.
.mặt gái trơ như mặt thớt.
Ngựa bất kham, con gái nỏ mồm phó về cho rảnh.
-Dúi đầu Thị Kính xuống.
Bắt Thị kính ngửa mặt lên.
Không cho Thị kính phân bua.
Dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống.
=> Khoe khoang, hãnh diện vênh váo.
=> Coi thường, dè bỉu, khinh bỉ, vu hãm, mắng nhiếc, xỉ vả, lăng nhục, thắt buộc.
=>Thô bạo, tàn nhẫn, bất nhân.
-Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
d. Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà
Sùng bà giở trò mời Mãng ông sang ăn cỗ
Thị Kính dẫn cha về: tâm sự, bộc bạch
Thị kính chào lậy cha mẹ, giả trai đi tu
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK
3. Quyết đi tu:
- Không thể ở lại
- Không thể về nhà
- Không thể lấy người khác
- Không thể bỏ đi chỗ khác
- Không ai tin
=> Bế tắc, không biết làm thế nào.
Th? Kớnh l n?n nhõn c?a xó h?i, chua d? s?c d? vu?t lờn hon c?nh, b? khu?t ph?c tru?c hon c?nh, d?u hng s? ph?n v tru?c tu tu?ng dau kh?, nh?n nh?n c?a nh Ph?t.
Nhõn v?t ch? cú nh?ng l?i oỏn thỏn, trỏch múc, u?c mu?n th? d?ng.
Do?n trớch kh?ng d?nh ph?m ch?t, thụng c?m v?i s? ph?n c?a con ngu?i
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thi Thu Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)