Bài 29. Quan Âm Thị Kính
Chia sẻ bởi phan thị thìn |
Ngày 28/04/2019 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Quan Âm Thị Kính thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy cô giáo
về dự tiết chuyên đề Ngữ văn 7
1. Sau khi học văn bản Ca Huế trên sông Hương, em cảm nhận thêm được điều gì về vùng đất này?
2.Vì sao có thể nói: Ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng uy nghi ?
A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian.
B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng.
C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.
D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình.
Kiểm tra bài cũ:
Tuần 31 - Tiết 117
Văn bản: Quan Âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Thảo luận:
Khái niệm về thể loại chèo.
Tích truyện trong chèo được khai thác từ đâu?
Nội dung phản ánh trong chèo?
Nhân vật Chèo thường mang đặc trưng gì?
Chèo là loại kịch hát, múa dân gian,kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên còn gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ
Tích Chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm xoay quanh trục “bĩ cực thái lai”
Tuần Ti - Đào Huế
Quan Âm Thị Kính
Trương Viên
Kim Nham
Các vở chèo tiêu biểu
N?I DUNG:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
Vai lão
Nữ chính
Nữ lệch
Thư sinh
Mụ ác
Vai hề
Ba năm liền Kính Tâm đi xin sữa nuôi con của Thị Màu bỏ lại. Nàng được giải oan, hoá thành Phật Bà Quan Thế Âm Bồ tát. Mọi người mới biết Kính Tâm - Thị Kính là một.
¸n hoang thai
Oan tình được giải,
Thị Kính lờn tũa sen
Thị Kính bị vu oan giết Thiện Sĩ và bị đuổi ra khỏi nhà họ Sùng. Nàng giả trai di tu hành, mong nhờ phật pháp vô biên giải tiền oan nghiệp chướng.
Thị Kính - Tiểu Kính Tâm bị Thị Màu vu oan và bị đuổi ra khỏi chùa.
¸n giÕt chång
- Vở chèo mang tích Phật (tích Quan Âm)
Mèo mả gà đồng
Trên dâu dưới bộc
Tam tòng tứ đức
Gươm trời búa nguyệt
Cao môn lệch tộc
Nữ tắc nữ công
Hai nhân vật chính thể hiện xung đột cơ bản của vở chèo là Sùng bà và Thị Kính :
Hai nhân vật hoàn toàn đối lập nhau về tính cách. (mụ ác và nữ chính là hai loại nhân vật rất tiêu biểu, thường xuất hiện trong chèo).
- Sùng bà thuộc vai mụ ác, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến.
-Thị Kính tiêu biểu cho người dân thường, nhất là cho người phụ nữ vốn phải chịu nhiều thua thiệt trong xã hội cũ.
-Cảnh 1: Thiện Sĩ và Thị Kính chung hưởng hạnh phúc gia đình. Chồng đọc sách, vợ khâu vá, chăm sóc chồng
( Từ đầu….> Thiện sĩ choàng dậy, hốt hoảng nắm lấy dao kêu lên)
-Cảnh 2:Sùng bà vu oan giáng họa cho Thị Kính, đánh đuổi nàng dâu( tiếp…> Sùng bà dúi Thị Kính ngã, có tiếng Sùng ông nói từ ngoài cổng)
-Cảnh 3: Cha con Thị Kính than thở về nỗi oan, Thị Kính quyết đi tu( phần còn lại)
3 cảnh:
3 phần
Đầu ->
thấy sự
bất thường
Tiếp ->
Đi! Đi vào!
Đoạn
còn lại
Hạnh phúc vợ
Chồng
Nỗi oan giết
Chồng
Quyết đi tu
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.
Rõu lm sao m?t chi?c tr?i ra?
D? hỡnh s?c du?i c?m m?c ngu?c
Khi chng th?c gi?c bi?t lm sao du?c.
Nay dang con gi?c ng? mo mng,
Dạ thương chồng lòng thiếp sao an
u dao bộn, thi?p xộn ty m?t m?c.
Nội dung bài học xin tạm dừng ở đây
Cảm ơn các thầy cô và các em
2/ Nhân vật Thị Kính ở khung cảnh phần đầu :
Phần đầu là khung cảnh gia đình sinh hoạt đầm ấm. Thị Kính là người vợ hết mực thương chồng thể hiện qua cử chỉ như thấy chồng ngủ, dọn lại kỉ, ngồi quạt cho chồng, thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn lo lắng.
Dòng nào sau đây nhận định đúng nhất về chèo?
A. Chèo là loại kịch hát, múa dân gian.
B. Chèo kể chuyện, diễn tích bằng sân khấu.
C. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở đồng bằng Bắc Bộ.
D. Cả A, B và C đều đúng.
2. Tích truyện trong chèo được khai thác từ đâu?
A. Từ truyền thuyết
B. Từ thần thoại
C. Từ truyện cổ tích và truyện Nôm
D. Từ ca dao, dân ca
3. Đoạn trích Nỗi oan hại chồng nằm ở phần thứ mấy của vở chèo và có mấy nhân vật?
A. Phần thứ nhất – Năm nhân vật
B. Phần thứ hai – Năm nhân vật
C. Phần thứ ba – Bốn nhân vật
D. Phần thứ tư – Bốn nhân vật
Hướng dẫn chuẩn bị tiết học tiếp theo:
- Tóm tắt đoạn trích.
Nắm nét đặc sắc của chèo cổ.
Đọc kĩ lại đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
- Tìm hiểu đoạn trích: Phân tích hai nhân vật Thị Kính và Sùng bà (theo câu hỏi 4 -> 8 /SGK trang 120).
Văn bản :Quan Âm Thị Kính
trích đoạn : “Nỗi oan hại chồng”
I) Đọc hiểu chú thích
II) Đọc - tìm hiểu đoạn trích
III) Tìm hiểu chi tiết đoạn trích
1) Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
2) Cảnh 2: Trong khi Thị Kính bị oan
Nhân vật Sùng bà
-Giống nhà bà đây giống phượng giống công.
-Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
-Liu điu lại nở ra dòng liu điu
Mày là con nhà cua ốc
-Cả gan say hoa đắm nguyệt.
Dụng tình bất trắc..
Gái say trai lập chí giết chồng.
.mặt gái trơ như mặt thớt.
Ngựa bất kham, con gái nỏ mồm phó về cho rảnh.
-Dúi đầu Thị Kính xuống.
Bắt Thị kính ngửa mặt lên.
Không cho Thị kính phân bua.
Dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống.
=> Khoe khoang, hãnh diện vênh váo.
=> Coi thường, dè bỉu, khinh bỉ, vu hãm, mắng nhiếc, xỉ vả, lăng nhục, thắt buộc.
=>Thô bạo, tàn nhẫn, bất nhân.
-Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
Thảo luận (2 phút)
Thị Kính quyết định “trá hình nam tử quyết đi tu hành” có ý nghĩa gì? Đó có phải là con đường giúp Thị Kính thoát khỏi đau khổ không?
- Tích cực: Thị Kính muốn sống để tỏ rõ con người đoan chính.
- Tiêu cực: Thị Kính không nhận ra nguyên nhân nỗi khổ của mình, không đấu tranh mà nhẫn nhục cam chịu
Không thoát khỏi đau khổ
Việc Thị Kính quyết đi tu hành có ý nghĩa:
3) Cảnh 3: Quyết chí đi tu :
Cuộc sống gia đình bị oan:
+ Thị Kính rơi vào bế tắc
+ Sát hại chồng không thể ở nhà được
+ Xấu hổ không về được nhà cha mẹ
+ Không thể lấy người khác ->gái hư
+ Bỏ đi xa là người không đoan chính
+ Minh oan không ai tin
-> con đường duy nhất là đi tu để tự giải thoát cho mình
Xung đột kịch
Sùng bà > < Thị Kính
(Mẹ chồng > < nàng dâu)
Sùng ông > < Mãng ông
(Thông gia)
Xung đột gia đình
Xung đột giai cấp, xã hội
I) Đọc hiểu chú thích
II) Đọc - tìm hiểu đoạn trích
III) Tìm hiểu chi tiết đoạn trích
IV. Tổng kết:
Nghệ thuật:
Xung đột kịch gay gắt.
2. Nội dung:
- Những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Những đối lập giai cấp (gia đình, hôn nhân).
Bài tập trắc nghiệm: Ý nào sau đây là đặc sắc nghệ thuật của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”
Sử dụng các biện pháp tương phản, tăng tiến.
Giọng điệu châm biếm mỉa mai.
Xây dựng các xung đột kịch gay gắt.
Lập luận giàu sức thuyết phục.
Bài tập 2/ Thành ngữ “Oan Thị Kính”
Nỗi oan ức quá sức tưởng tượng không có cách gì để thanh minh,xoá bỏ được.
- Tóm tắt đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.
- Viết một đoạn văn ngắn (6 - 8 câu) nêu suy nghĩ của em về nhân vật Thị Kính.
- Soạn bài “Daáu chaám löûng vaø daáu chaám phaåy ”.
Dặn dò
Xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
về dự tiết chuyên đề Ngữ văn 7
1. Sau khi học văn bản Ca Huế trên sông Hương, em cảm nhận thêm được điều gì về vùng đất này?
2.Vì sao có thể nói: Ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng uy nghi ?
A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian.
B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng.
C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.
D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình.
Kiểm tra bài cũ:
Tuần 31 - Tiết 117
Văn bản: Quan Âm Thị Kính
Trích đoạn: Nỗi oan hại chồng
Thảo luận:
Khái niệm về thể loại chèo.
Tích truyện trong chèo được khai thác từ đâu?
Nội dung phản ánh trong chèo?
Nhân vật Chèo thường mang đặc trưng gì?
Chèo là loại kịch hát, múa dân gian,kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên còn gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ
Tích Chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm xoay quanh trục “bĩ cực thái lai”
Tuần Ti - Đào Huế
Quan Âm Thị Kính
Trương Viên
Kim Nham
Các vở chèo tiêu biểu
N?I DUNG:
Giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động , người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ , chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.
Vai lão
Nữ chính
Nữ lệch
Thư sinh
Mụ ác
Vai hề
Ba năm liền Kính Tâm đi xin sữa nuôi con của Thị Màu bỏ lại. Nàng được giải oan, hoá thành Phật Bà Quan Thế Âm Bồ tát. Mọi người mới biết Kính Tâm - Thị Kính là một.
¸n hoang thai
Oan tình được giải,
Thị Kính lờn tũa sen
Thị Kính bị vu oan giết Thiện Sĩ và bị đuổi ra khỏi nhà họ Sùng. Nàng giả trai di tu hành, mong nhờ phật pháp vô biên giải tiền oan nghiệp chướng.
Thị Kính - Tiểu Kính Tâm bị Thị Màu vu oan và bị đuổi ra khỏi chùa.
¸n giÕt chång
- Vở chèo mang tích Phật (tích Quan Âm)
Mèo mả gà đồng
Trên dâu dưới bộc
Tam tòng tứ đức
Gươm trời búa nguyệt
Cao môn lệch tộc
Nữ tắc nữ công
Hai nhân vật chính thể hiện xung đột cơ bản của vở chèo là Sùng bà và Thị Kính :
Hai nhân vật hoàn toàn đối lập nhau về tính cách. (mụ ác và nữ chính là hai loại nhân vật rất tiêu biểu, thường xuất hiện trong chèo).
- Sùng bà thuộc vai mụ ác, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến.
-Thị Kính tiêu biểu cho người dân thường, nhất là cho người phụ nữ vốn phải chịu nhiều thua thiệt trong xã hội cũ.
-Cảnh 1: Thiện Sĩ và Thị Kính chung hưởng hạnh phúc gia đình. Chồng đọc sách, vợ khâu vá, chăm sóc chồng
( Từ đầu….> Thiện sĩ choàng dậy, hốt hoảng nắm lấy dao kêu lên)
-Cảnh 2:Sùng bà vu oan giáng họa cho Thị Kính, đánh đuổi nàng dâu( tiếp…> Sùng bà dúi Thị Kính ngã, có tiếng Sùng ông nói từ ngoài cổng)
-Cảnh 3: Cha con Thị Kính than thở về nỗi oan, Thị Kính quyết đi tu( phần còn lại)
3 cảnh:
3 phần
Đầu ->
thấy sự
bất thường
Tiếp ->
Đi! Đi vào!
Đoạn
còn lại
Hạnh phúc vợ
Chồng
Nỗi oan giết
Chồng
Quyết đi tu
Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.
Rõu lm sao m?t chi?c tr?i ra?
D? hỡnh s?c du?i c?m m?c ngu?c
Khi chng th?c gi?c bi?t lm sao du?c.
Nay dang con gi?c ng? mo mng,
Dạ thương chồng lòng thiếp sao an
u dao bộn, thi?p xộn ty m?t m?c.
Nội dung bài học xin tạm dừng ở đây
Cảm ơn các thầy cô và các em
2/ Nhân vật Thị Kính ở khung cảnh phần đầu :
Phần đầu là khung cảnh gia đình sinh hoạt đầm ấm. Thị Kính là người vợ hết mực thương chồng thể hiện qua cử chỉ như thấy chồng ngủ, dọn lại kỉ, ngồi quạt cho chồng, thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn lo lắng.
Dòng nào sau đây nhận định đúng nhất về chèo?
A. Chèo là loại kịch hát, múa dân gian.
B. Chèo kể chuyện, diễn tích bằng sân khấu.
C. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở đồng bằng Bắc Bộ.
D. Cả A, B và C đều đúng.
2. Tích truyện trong chèo được khai thác từ đâu?
A. Từ truyền thuyết
B. Từ thần thoại
C. Từ truyện cổ tích và truyện Nôm
D. Từ ca dao, dân ca
3. Đoạn trích Nỗi oan hại chồng nằm ở phần thứ mấy của vở chèo và có mấy nhân vật?
A. Phần thứ nhất – Năm nhân vật
B. Phần thứ hai – Năm nhân vật
C. Phần thứ ba – Bốn nhân vật
D. Phần thứ tư – Bốn nhân vật
Hướng dẫn chuẩn bị tiết học tiếp theo:
- Tóm tắt đoạn trích.
Nắm nét đặc sắc của chèo cổ.
Đọc kĩ lại đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
- Tìm hiểu đoạn trích: Phân tích hai nhân vật Thị Kính và Sùng bà (theo câu hỏi 4 -> 8 /SGK trang 120).
Văn bản :Quan Âm Thị Kính
trích đoạn : “Nỗi oan hại chồng”
I) Đọc hiểu chú thích
II) Đọc - tìm hiểu đoạn trích
III) Tìm hiểu chi tiết đoạn trích
1) Cảnh 1: Trước khi nỗi oan xảy ra
2) Cảnh 2: Trong khi Thị Kính bị oan
Nhân vật Sùng bà
-Giống nhà bà đây giống phượng giống công.
-Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
-Liu điu lại nở ra dòng liu điu
Mày là con nhà cua ốc
-Cả gan say hoa đắm nguyệt.
Dụng tình bất trắc..
Gái say trai lập chí giết chồng.
.mặt gái trơ như mặt thớt.
Ngựa bất kham, con gái nỏ mồm phó về cho rảnh.
-Dúi đầu Thị Kính xuống.
Bắt Thị kính ngửa mặt lên.
Không cho Thị kính phân bua.
Dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống.
=> Khoe khoang, hãnh diện vênh váo.
=> Coi thường, dè bỉu, khinh bỉ, vu hãm, mắng nhiếc, xỉ vả, lăng nhục, thắt buộc.
=>Thô bạo, tàn nhẫn, bất nhân.
-Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
Thảo luận (2 phút)
Thị Kính quyết định “trá hình nam tử quyết đi tu hành” có ý nghĩa gì? Đó có phải là con đường giúp Thị Kính thoát khỏi đau khổ không?
- Tích cực: Thị Kính muốn sống để tỏ rõ con người đoan chính.
- Tiêu cực: Thị Kính không nhận ra nguyên nhân nỗi khổ của mình, không đấu tranh mà nhẫn nhục cam chịu
Không thoát khỏi đau khổ
Việc Thị Kính quyết đi tu hành có ý nghĩa:
3) Cảnh 3: Quyết chí đi tu :
Cuộc sống gia đình bị oan:
+ Thị Kính rơi vào bế tắc
+ Sát hại chồng không thể ở nhà được
+ Xấu hổ không về được nhà cha mẹ
+ Không thể lấy người khác ->gái hư
+ Bỏ đi xa là người không đoan chính
+ Minh oan không ai tin
-> con đường duy nhất là đi tu để tự giải thoát cho mình
Xung đột kịch
Sùng bà > < Thị Kính
(Mẹ chồng > < nàng dâu)
Sùng ông > < Mãng ông
(Thông gia)
Xung đột gia đình
Xung đột giai cấp, xã hội
I) Đọc hiểu chú thích
II) Đọc - tìm hiểu đoạn trích
III) Tìm hiểu chi tiết đoạn trích
IV. Tổng kết:
Nghệ thuật:
Xung đột kịch gay gắt.
2. Nội dung:
- Những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Những đối lập giai cấp (gia đình, hôn nhân).
Bài tập trắc nghiệm: Ý nào sau đây là đặc sắc nghệ thuật của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”
Sử dụng các biện pháp tương phản, tăng tiến.
Giọng điệu châm biếm mỉa mai.
Xây dựng các xung đột kịch gay gắt.
Lập luận giàu sức thuyết phục.
Bài tập 2/ Thành ngữ “Oan Thị Kính”
Nỗi oan ức quá sức tưởng tượng không có cách gì để thanh minh,xoá bỏ được.
- Tóm tắt đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.
- Viết một đoạn văn ngắn (6 - 8 câu) nêu suy nghĩ của em về nhân vật Thị Kính.
- Soạn bài “Daáu chaám löûng vaø daáu chaám phaåy ”.
Dặn dò
Xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: phan thị thìn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)