Bài 29. Quan Âm Thị Kính
Chia sẻ bởi Vương Ngọc Trân |
Ngày 28/04/2019 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Quan Âm Thị Kính thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Quan Âm Thị Kính
Made by: Trân, Thiền, Mai, A.Quân
Chèo là gì?
Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam.
Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam mà trọng tâm là vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc.
Chèo mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
Công cụ biểu diễn chính là nhạc cụ dân tộc.
Nếu sân khấu truyền thống Trung Quốc có đại diện tiêu biểu là Kinh kịch của Bắc Kinh và sân khấu Nhật Bản là kịch nô thì đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam là chèo.
Tác giả
Theo nghiên cứu của Hoa Bằng (1902 - 1977):
Tác giả của truyện thơ này là Nguyễn Cấp (? - ?), một nhà văn sống vào nửa đầu thế kỉ 19.
Ông là người ở thôn Thượng, xã Nguyên Khiết, huyện Thọ Xương; nay thuộc thành phố Hà Nội.
2. Theo Gia phả họ Đỗ ở Bắc Ninh do Dương Xuân Thự cung cấp:
Truyện thơ Quan Âm Thị Kính do Đỗ Trọng Dư (1786 - 1868) sáng tác.
Ông là người xã Đại Mão, huyện Siêu Loại, xứ Kinh Bắc; nay thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Tác phẩm
1. Tóm tắt
Một đêm chồng học quá khuya, ngủ thiếp đi, vợ ngồi khâu bên cạnh, thấy một sợi râu mọc ngược, sẵn có dao cầm tay nên toan cắt đi. Chồng giật mình tỉnh dậy, tưởng vợ có bụng hại mình, liền hô hoán lên. Cha mẹ chồng chạy tới, một mực gán cho Thị Kính tội mưu sát chồng, lại còn làm nhục cha con nhà Thị Kính .Đuổi về nhà họ Mãng.
2. Bố cục:
- P1: từ đầu - “dầu thực hư dôi lẽ con chưa tường”: xung đột giữa Thị Kính và Thiện Sĩ.
P2: tiếp theo - “đi! Đi vào!”: xung đột giữa Thị Kính và Sùng bà.
P3: tiếp theo - “Mãng ông rồi bỏ vào”: xung đột giữa họ Sùng và họ Mãng.
P4: còn lại: nỗi đau khổ của cha con Thị Kính.
Nội dung – Nghệ thuật
Nghệ thuật:
Xung đột kịch gay gắt.
+ Thị Kính và Thiện Sĩ (vợ - chồng).
+ Thị Kính và Sùng bà (mẹ chồng – nàng dâu)
+ Sùng ông > < Mãng ông(Thông gia)
2. Nội dung:
Phản ánh những đối lập giai cấp (gia đình, hôn nhân).
+ Gia đình: - Nhà họ Mãng nghèo.
- Nhà họ Sùng giàu.
+ Hôn nhân: - Thiện Sĩ được học hành nhưng không có vốn sống thực tế.
- Không được học, chỉ biết làm lụng nên có vốn sống thực tế.
Phản ánh nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Made by: Trân, Thiền, Mai, A.Quân
Chèo là gì?
Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam.
Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam mà trọng tâm là vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc.
Chèo mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
Công cụ biểu diễn chính là nhạc cụ dân tộc.
Nếu sân khấu truyền thống Trung Quốc có đại diện tiêu biểu là Kinh kịch của Bắc Kinh và sân khấu Nhật Bản là kịch nô thì đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam là chèo.
Tác giả
Theo nghiên cứu của Hoa Bằng (1902 - 1977):
Tác giả của truyện thơ này là Nguyễn Cấp (? - ?), một nhà văn sống vào nửa đầu thế kỉ 19.
Ông là người ở thôn Thượng, xã Nguyên Khiết, huyện Thọ Xương; nay thuộc thành phố Hà Nội.
2. Theo Gia phả họ Đỗ ở Bắc Ninh do Dương Xuân Thự cung cấp:
Truyện thơ Quan Âm Thị Kính do Đỗ Trọng Dư (1786 - 1868) sáng tác.
Ông là người xã Đại Mão, huyện Siêu Loại, xứ Kinh Bắc; nay thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Tác phẩm
1. Tóm tắt
Một đêm chồng học quá khuya, ngủ thiếp đi, vợ ngồi khâu bên cạnh, thấy một sợi râu mọc ngược, sẵn có dao cầm tay nên toan cắt đi. Chồng giật mình tỉnh dậy, tưởng vợ có bụng hại mình, liền hô hoán lên. Cha mẹ chồng chạy tới, một mực gán cho Thị Kính tội mưu sát chồng, lại còn làm nhục cha con nhà Thị Kính .Đuổi về nhà họ Mãng.
2. Bố cục:
- P1: từ đầu - “dầu thực hư dôi lẽ con chưa tường”: xung đột giữa Thị Kính và Thiện Sĩ.
P2: tiếp theo - “đi! Đi vào!”: xung đột giữa Thị Kính và Sùng bà.
P3: tiếp theo - “Mãng ông rồi bỏ vào”: xung đột giữa họ Sùng và họ Mãng.
P4: còn lại: nỗi đau khổ của cha con Thị Kính.
Nội dung – Nghệ thuật
Nghệ thuật:
Xung đột kịch gay gắt.
+ Thị Kính và Thiện Sĩ (vợ - chồng).
+ Thị Kính và Sùng bà (mẹ chồng – nàng dâu)
+ Sùng ông > < Mãng ông(Thông gia)
2. Nội dung:
Phản ánh những đối lập giai cấp (gia đình, hôn nhân).
+ Gia đình: - Nhà họ Mãng nghèo.
- Nhà họ Sùng giàu.
+ Hôn nhân: - Thiện Sĩ được học hành nhưng không có vốn sống thực tế.
- Không được học, chỉ biết làm lụng nên có vốn sống thực tế.
Phản ánh nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vương Ngọc Trân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)